Lễ giải hạn ( hay còn gọi cầu an ) là một tục lệ mang ý nghĩa nhân văn thâm thúy. Ngày nay, khi phải vật lộn với những khó khăn vất vả và áp lực đè nén, con người lại càng chăm sóc hơn đến yếu tố tâm linh, đặc biệt quan trọng là khi gặp rủi ro đáng tiếc trong làm ăn, kinh doanh, thi tuyển, mất mùa hay thậm chí còn là cả “ rủi ro đáng tiếc ” trong tình duyên .
Trong quan niệm của người Á Đông, theo vòng quay của sao Thái Tuế, mỗi người sinh ra đều có một vì sao chiếu mệnh tùy theo năm. Có tất cả 24 vì sao quy tụ thành 9 chòm: La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Vân Hớn, Kế Đô, Thái Ấm, Mộc Đức. Chín vì sao này hay còn gọi là Cửu Diệu là các sao phối trí theo các phương, sắp xếp theo mười hai chị và ngũ hành. Trong 9 ngôi sao này, có sao tốt, có sao xấu. Năm nào bị sao xấu chiếu mệnh, con người sẽ gặp phải chuyện không may, tai nạn, ốm đau, bệnh tật… gọi là vận hạn sao chiếu mạng. Nặng nhất là “Nam La hầu, nữ Kế độ”, là loại ám hư tinh và 1 sao này chẳng thấy được mặt trời.
Bạn đang đọc: Sao hạn, Cách cúng sao giải hạn đúng nhất
Contents
Hạn sao Nam, Nữ hàng năm và cách cúng sao
Sao Chiếu mệnh : Theo nguyên lý Cửu diệu, các nhà Chiêm tinh xưa cho rằng mỗi năm mỗi người đều có 1 trong 9 sao chiếu. Trong đó có :
- 3 sao Tốt : Thái dương, Thái âm, Mộc đức .
- 3 sao Xấu : La hầu, Kế đó, Thái bạch .
- 3 sao Trung : Vận hớn, Thổ tú, Thùy diệu .
Khi ở những tuổi nhất định ( có Bảng tính sẵn phía dưới ) mà gặp sao hạn sẽ không may, cần giải hạn. Do đó dân gian thường làm lễ “ Dâng sao giải hạn đầu năm ” hoặc hàng tháng tại nhà hoặc tại chùa. Khi giải hạn mỗi sao có cách bài trí nến, sắc tố, bài vị, nội dung bài vị khác nhau với những ngày nhất định .
Cùng một tuổi, cùng một năm giữa Nam và Nữ lại có sao chiếu mạng khác nhau. Trong 9 ngôi sao 5 cánh, có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mạng con người sẽ gặp phải chuyện không may như, ốm đau, bệnh tật, mất của … gọi là vận hạn .
Để giảm nhẹ vận hạn, chung ta thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hằng tháng tại chùa, hay hằng tháng tại nhà ở ngoài trời với mục tiêu cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, mái ấm gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt đẹp, suôn sẻ, thành đạt và thịnh vượng .
Theo ý niệm dân gian thì 9 ngôi sao 5 cánh chiếu mạng chỉ Open vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau :
- Sao Thái dương : Ngày 27 âm lịch hàng tháng
- Sao Thái âm: Ngày 26 âm lịch hàng tháng
- Sao Mộc Đức: Ngày 25 âm lịch hàng tháng
- Sao Vân hớn (hoặc Văn Hán): Ngày 29 âm lịch hàng tháng
- Sao Thổ tủ: Ngày 19 âm lịch hàng tháng
- Sao Thái bạch: Ngày 15 âm lịch hàng tháng
- Sao Thuỷ diệu: Ngày 21 âm lịch hàng tháng
- Sao La Hầu: Ngày 8 âm lịch hàng tháng
- Sao Kế Đô: Ngày 18 âm lịch hàng tháng
Cách xếp đèn cúng ứng theo từng sao
Lễ cúng sao giải hạn được thực thi thường kỳ vào những ngày nhất định của các tháng trong năm, làm lễ dâng, sắm đủ phẩm lễ : bông hoa, trái cây, đủ số lượng chun nước và nến, tuỳ theo mỗi sao cần nghinh tiền. Bài vị được thiết lập trên giấy, có màu tương ứng với ngũ hành của từng sao. Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng vào đầu năm .
Không ai thành tâm hơn mình, mình nên tự làm cho mình là tốt nhất ! “ Tâm thành đắc quả ”, tắm gội thật sạch, áo quần chỉnh tề, sẵn sàng chuẩn bị khá đầy đủ lễ vật, khấn vái 3 lần, lạy 3 lần. Cũng tại nhà ở ngoài trời với mục tiêu cầu an, xin Thần Sau phù hộ cho bản thân, con cháu, mái ấm gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt đẹp, suôn sẻ, thành đạt và thịnh vượng .
Phật pháp từ bị phổ độ chúng sanh, nhưng rất công minh : Có cho thì ắt sẽ nhận, có vay thì phải trả. Gieo nhân nào thì ăn quả ấy ! Nếu tất cả chúng ta biết rõ nguyên do của đau khổ thì tất cả chúng ta hoàn toàn có thể thoát được nó. Chúng ta cần phải nỗ lực trong từng giây, từng phút chuyển hóa lại những cái sai lầm đáng tiếc, để làm cho cuộc sống của mình ngay giờ đây và cả sau này có giá trị .
Lễ giải hạn và trong quan niệm trong dân gian
Theo dân gian thì 9 ngôi sao 5 cánh chiếu mệnh chỉ Open vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau :
a- Sao La Hầu: Khẩu thiệt tình, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bị ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy.
Sao La Hầu là khẩu thiệt tinh : Sao này tác động ảnh hưởng nặng cho phái mạnh về tại tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật tai nạn đáng tiếc. Nên cúng tiếp tục mỗi tháng chứ không riêng gì vào tháng kỵ là tháng 1, 7 âm lịch, cúng giải vào ngày 08 âm lịch, là sao La Hầu giáng trần .
Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “ Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân ”. Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về hướng chính Bắc. Cũng làm lễ lúc 21 đến 23 giờ .
b- Sao Kế Đô: Hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
Sao này kỵ nhất phái đẹp, nhớ cúng giải hạn mỗi tháng hay vào tháng kỵ là tháng 1, 3, 9 âm lịch nên cúng giải vào ngày 18 âm lịch ngày sao Kế Đô giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu vàng như sau : “ Địa cung Thần Vi Kế Đô tinh quân ”, thắp 21 ngọn đèn, lạy 21 lạy về hướng Tây .
Cách Khấn : Cung thinh Thiên Đình Bắc vị cung Đại Thánh Thần vi Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ .
c- Sao Thái Dương: ‘Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng sáu, thú.. mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
Sao Thái Dương : Mỗi tháng cùng ngày 27 âm lịch, khi cũng phải có bài vi màu vàng, được viết như sau : “ Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân ” Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy về hướng Đông mà cúng. Làm lễ lúc 21 tới 23 giờ .
Sao Thái dương là tinh quân tốt nhất trong các Sao hạn như Rồng lên mây. chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đây tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng tác động của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều suôn sẻ, tài lộc thịnh vượng, phát đạt .
d- Sao Thái Âm: Chủ dương tính (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỳ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh để e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hi sự.
Sao Thái Âm : Hàng tháng vào lúc 19 tới 21 giờ tối vào ngày 26 âm lịch, dùng 07 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật, cúng day mặt về hướng Tây vái lạy 7 lạy mà khấn vái. Khi cũng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau : “ Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân ”. Hạp tháng 9 âm lịch – Kỵ tháng 11 âm lịch .
e- Sao Mộc Đức (Mộc tinh): Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp âm lịch.
Sao Mộc Đức tức sao Mộc Tinh. Mỗi tháng cùng ngày 25 âm lịch, sao Mộc Đức giáng trần. Khi cũng có bài vị màu vàng (hoặc xanh) được viết như sau: “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân”. Lúc cúng thắp 20 ngọn đèn, đặt bàn quay mặt về hướng chính Đông lạy 20 lạy. Cúng lễ lúc 19-21 giờ.
Xem thêm: Xem bói bài Tây ứng nghiệm nhất
f- Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (Hỏa tinh): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng 2 và tháng 8 âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản,
Sao Vân Hớn tức Hỏa Dực Tinh. Một hung tinh, đến năm hạn gặp sao này phái đẹp sinh sản khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật .
Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âm lịch cúng ngày 29 âm lịch, viết bài vị màu đỏ “ Nam Phương Tỉnh Bình Định Hỏa Đức Tinh Quân ”. Thắp 15 ngọn đèn quay về hướng chính Đông mà cúng. Lạy 15 lạy. Cùng lúc 21 đến 23 giờ .
g- Sao Thổ Tú (Thổ tinh): Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám âm lịch.
Sao Thổ Tú tức sao Thổ Tỉnh. Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái đản, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đi trong đêm vắng. Mỗi tháng cúng ngày 19 âm lịch, lúc 21 giờ, dùng 5 ngọn đèn, hương hoa, trà, quả làm phẩm vật quay về hướng Tây mà khấn vái. Lạy 5 lạy. Bài vi viết như sau : “ Trung Ương Mậu Kỳ Thổ Đức Tinh Quân ” .
h- Sao Thái Bạch (Kim tinh): Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xẩu vào tháng năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm.
Thái Bạch – Sao Kim Tinh : Lại rất vui cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong nhà đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch .
Mỗi tháng vào ngày rằm ( 15 âm lịch ) sao Thái Bạch giáng trần, khi cúng viết bài vị màu trắng như sau : “ Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân ”. Có thể thay 2 chữ Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được. Làm lễ cúng lúc 19 – 21 giờ. Thắp 8 ngọn đèn, lạy 8 lạy về hướng chánh Tây .
i- Sao Thủy Diệu (Thủy tinh): Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng 4 và tháng 8. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi song, đi biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Sao Thủy Diệu sao Thủy Tinh, là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng, đi làm ăn xa có lợi về tiền tài ,
Cúng mỗi tháng hay vào tháng kỵ tuổi là tháng 4, 8 âm lịch, nên cúng giải hạn vào ngày 21 âm lịch, sao Thủy Diệu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “ Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tỉnh Quân ”. Thắp 7 ngọn đèn, lạy 7 lạy về hướng chính Bắc, Cúng làm Lễ lúc 21 đến 23 giờ .
Q.D
Xem bài viết trước:
Cách xác lập vận hạn và ảnh hưởng tác động tốt xấu của hạn
Sao chiếu mạng và tác động ảnh hưởng tốt xấu của mỗi sao
Rate this post
Source: Thabet
Category: Phong thủy