KHOA NGHI – PHÁP SỰ ĐẠO GIÁO THẦN TIÊN
THÁI TUẾ NĂM CANH TÝ 2020
Bạn đang đọc: KHOA NGHI – PHÁP SỰ ĐẠO GIÁO THẦN TIÊN
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẠO GIÁO THẦN TIÊN VỀ THÁI TUẾ
Theo phong tục truyền thống lịch sử của những vương quốc phương Đông có chịu ảnh hưởng tác động của Đạo giáo Thần tiên, người ta tin rằng mỗi năm đều có một vị Thần minh coi sóc về mọi vấn đề của trần gian. Ví như, vị thần quản lý một năm đó gọi là Thái Tuế. Theo quan điểm của Đạo giáo Thần Tiên ( về thực chất, duy nhất chỉ có Đạo giáo Thần tiên mới có mạng lưới hệ thống lý luận tôn giáo về những vị Thần Thái Tuế ) Có tổng thể là 60 vị Thái Tuế tương ứng với 60 năm của một “ hoa giáp ” ( chu kỳ luân hồi 60 năm của Nông lịch ) .
Thần Thái Tuế đại đa số là võ tướng xuất thân, nên trong Đạo giáo thần tiên gọi tổng thể là “ Đại Tướng Quân ”. Nhưng mỗi vị Thái Tuế có một phong thái khác nhau, nên việc chấp pháp cũng khác nhau. Từ đó phát sinh vận trình của mỗi năm sẽ khác nhau. Ví dụ như, Thái Tuế cầm bút thì năm đó có những dịch chuyển về chính trị ; nếu là Thái Tuế cầm kiếm thì năm đó có nhiều loạn lạc, diễn biến về vũ lực .
Thái Tuế là tên gọi của những vị Thần Tiên theo Đạo giáo thần tiên, tương truyền là những hung quỷ của Thiên giới, Được quản lý bởi một vị Nữ Thần có tên thường gọi là Đẩu Mẫu Nguyên Quân. Tín ngưỡng nầy có nguồn gốc từ sự sùng bái những sao của người đời xưa. Năm âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12 chi, mở màn từ “ Giáp Tí ” đến cuối 60 năm là “ Quý Hợi ” ( một chu kỳ luân hồi ). Như vậy sẽ có 60 vị Thái Tuế, còn gọi là “ Lục thập nguyên thần ” hay “ Lục thập đại tướng quân ” .
Trong ý niệm dân gian thường có câu :
“Trăm năm cúng tế xoay vần.
Không bằng thấy được Nguyên Thần một giây”
Vậy thì, nguyên thần ở đây chính là Nguyên thần Thái Tuế
Về lịch sử quan niệm
Vào năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu Thụy Thánh, mẹ của Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức triển khai “ cầu đảo ” trị bệnh cho mẹ. Vua cho thiết kế xây dựng “ Đinh Mão Thụy Thánh Điện ” ( bà mẹ tuổi Đinh Mão ) ở Bắc Kinh ( Trung Quốc ). Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi là “ Lễ Thuận Tinh ”, nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái luôn 60 vị Thái Tuế, cầu cho những năm sau đó cũng được tốt đẹp. Mỗi năm vào ngày mùng tám tháng giêng, đều có tổ chức triển khai “ Thuận Tinh Tiết ” ( lễ Tết cúng sao ). Từ đó, trong dân gian lưu hành thoáng rộng việc “ cúng sao ” mỗi năm .
Về sau, đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho thiết kế xây dựng Điện Thụy Thánh ở Bạch Vân Quán ở Bắc Kinh. Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ bảy của phái Toàn Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “ Nguyên Thần Điện ” .
Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên khung trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau tăng trưởng thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, tín ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến những sao trên khung trời .
Từ đời Tần, Hán, Thái Tuế được xem là một “ hung thần quỷ ác ” mà mọi người kính sợ. Có câu : “ Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế diệc hung ” ( mạo phạm đến Thái thì bị điều hung, mà phụ thuộc vào Thái Tuế cũng không hay ). Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, vì vậy không hướng về phương Thái Tuế, chỉ hoàn toàn có thể quay sống lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào phương hướng Thái Tuế của năm đó, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay. Từ sau đời Nguyên, Minh thì Thái Tuế được cho ghi vào list thờ cúng của triều đình và dân gian để mong cầu “ nước yên dân ổn ” .
Câu nói phổ cập : “ Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hữu họa ” ( Gặp Thái Tuế chận đầu, nếu không có hỉ sự, tất phải gặp họa ). Người mà vận niên phạm Thái Tuế, thì trăm việc không thuận, sự nghiệp bị khó khăn vất vả, thân thể đau ốm hoặc bị tai nạn đáng tiếc. Muốn cho “ tâm an thuận lý ” thì người ta đến những Miếu Thờ Thái Tuế để cúng bái, mong nhờ phước lực của Ngài hóa giải điều xấu. Nếu thờ cúng Thái Tuế tại nhà, thì cầu mong được bình an thuận sự, công thương hưng thịnh, tài vận hanh thông, vạn sự như mong muốn .
Sự kiện gọi là “ Nhiếp Thái Tuế ” ( nắm giữ Thái Tuế ) có một lịch sử vẻ vang khá truyền kiếp. Thuật ngữ Thái Tuế đã Open từ đời nhà Thương. Tương truyền, vua Trụ có một vị vương phị là Khương Thị, khi có mang thì bị vua Trụ biếm truất, Sau đứa con lớn lên, vì mẹ mà báo thù. Y đã theo Chu Văn Vương mà phạt Trụ thành công xuất sắc, được Khương Thái Công ( Tử Nha ) phong làm “ Trị Đức Thái Tuế ” ( trong truyện Phong Thần thì nói hoàng hậu Khương Thị bị móc mắt, còn hoàng tử Ân Giao được phong thần làm Thần Thái Tuế ) .
Việc thực thi khoa nghi nghênh bái Thái Tuế ( an vị Thái Tuế ) phải làm trước ngày rằm tháng giêng, chọn ngày lành giờ tốt mà thờ .
Ngoài việc “ Bái Thái Tuế ”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác .
Thái Tuế ngoài việc biểu lộ vận trình chung của lưu niên năm đó, còn tác động ảnh hưởng đến mệnh vận của cá thể. Nếu sinh tiêu ( tuổi ) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “ phạm Thái Tuế ”, thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng chiêu thức “ Nhiếp Thái Tuế ” để hóa giải .
Trong nội điện của Điện Nguyên Thần ở Bạch Vân Quán Bắc Kinh, không những thờ 60 vị Thái Tuế mà còn thờ Đẩu Mẫu Nguyên Quân và Tả Phù, Hữu Bật. Căn cứ vào sách Đạo Tạng trong chương Nguyên Thần liệt kê 60 vị Thái Tuế, cùng với tả hữu tổng số thành một trăm tám mươi vị, do số 60 nhân 3 mà thành .
Trong thuật Phong thủy cho rằng, phương Thái Tuế của mỗi lưu niên là hung phương, tối kỵ hưng công động thổ. Vậy nên dân gian có câu:
“Thái Tuế đầu thượng động thổ, tự nặc họa ương” (trên đầu Thái Tuế mà động thổ là tự chuốc lấy tai họa).
Đó là lịch sử dân tộc về Thái tuế .
Để tiện mọi người hoàn toàn có thể giám sát được năm phạm Thái tuế, cũng như năm Thái Tuế tọa thủ giúp mọi người hoàn toàn có thể xu cát tỵ hung, đón lành tránh giữ. Chúng tôi xin san sẻ chiêu thức tính hạn Thái tuế của những tuổi cũng như vị trí tọa thủ của Thái Tuế như sau :
Trước hết, về phương pháp tính tuổi Thái Tuế
Lưu ý:
-
Phạm Lưu Thái Tuế :
Rất dễ gặp những chuyện buồn, có rắc rối trắc trở. Thường sức lực lao động bỏ ra nhiều, xong hiệu quả đem lại hạn chế .
-
Phạm Xung Thái Tuế :
Làm những chuyện to lớn, quan trọng phải thận trọng, đề phòng, môi trường tự nhiên sinh sống, thao tác có phần giảm sút, nên quan tâm phòng tránh .
-
Phạm Hại Thái Tuế :
Cần đề phòng chuyện thị phi “Tai bay vạ gió”. Nên nhường nhịn, tránh đối nghịch hoặc xen vào những chuyện không phải của mình.
-
Phạm Hình Thái Tuế :
Có phần ảnh hưởng tác động đến tài vận và sự nghiệp, thận trọng trong góp vốn đầu tư làm ăn. Lứu ý khi kết hợp đồng, bảo lãnh …
Phương Thái Tuế kê ra như sau:-
– Năm Tí - - tại Bắc phương .
– Năm Sửu - - tại đông bắc .
– Năm Dần - - tại đông bắc .
– Năm Mão - - tại đông phương .
– Năm Thìn - - tại đông nam .
– Năm Tỵ - - tại đông nam .
– Năm Ngọ - - tại nam phương .
– Năm Mùi - - tại tây-nam .
– Năm Thân - - tại tây-nam .
– Năm Dậu - - tại tây phương .
– Năm Tuất - - tại tây-bắc .
– Năm Hợi - - tại tây-bắc .
CÚNG THÁI TUẾ GIẢI HẠN HÀNG NĂM
1/- Người bị phạm Xung Thái Tuế :( tuổi xung với năm) Có tính đối kháng, tấn công, đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (theo phong thủy).
Đặc điểm của nó là : – trắc trở khó khăn vất vả triền miên, dạt dẹo khó khăn vất vả đối phó, thao tác gì cũng không thuận tiện. Gặp trường hợp nầy phải rất là cẩn trọng và hạn chế khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí, đừng mở mang thêm cái mới .
2 / – Người bị phạm Trị Thái Tuế : Phong thủy gọi là “ phục ngâm ”, sức phá hoại kém hơn trên một chút ít. Gọi là “ Trị Thái Tuế ” khi tuổi mình trùng với địa chi của năm đó .
Tính chất: – phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được.
3 / – Người bị phạm Hình Thái Tuế : – ( tuổi nằm trong tứ xung ) có ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “ lục hình ” với nhau ( xem bảng lục hình ) .
Năm thái tuế : – thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ gió, việc đến ngoài ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh cho người, quan tâm những hợp đồng ký kết … dễ động đến cửa quan .
Thái Tuế thường cúng ở điện Đẩu Mẫu Nguyên Quân và sáu mươi nguyên thần. Cai quản bản mệnh sáu mươi năm của con người thì công đức, vô tại vô hạn hóa rủi thành may tài lộc thịnh vượng .
Chọn ngày lành giờ tốt mà thờ. lễ thái tuế nguyên thần :
Ngày 12 tháng giêng – la thiên tuế
Ngày 3 tháng 3 ngô thiên tuế
Ngày 8 tháng 3 triệu thiên tuế
Ngày 1 tháng 5 Phong thiên tuế
Ngày 5 tháng 5 Hầu Thiên tuế
Ngày 6 tháng 5 Tiết thiên tuế
Ngày 7 tháng 5 Cảnh thiên tuế
Ngày 12 tháng 5 Lư thiên tuế
Ngày 19 tháng 7 Trị niên thiên tuế
Ngày 3 tháng 8 Từ thiên tuế
Ngày 12 tháng 8 Hà thiên tuế
Ngày 9 tháng 9 Đẩu mẫu nguyên quân trị niên thái tuế
Ngày 1 tháng 12 Đàm thiên tuế
Ngoài việc “ Bái Thái Tuế ”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác .
Thái Tuế ngoài việc bộc lộ vận trình chung của lưu niên năm đó, còn tác động ảnh hưởng đến mệnh vận của con người. Nếu sinh tiêu ( tuổi ) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “ phạm Thái Tuế ”, thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng giải pháp “ Nhiếp Thái Tuế ” để hóa giải .
THÁI TUẾ THẦN NĂM CANH TÝ
THÁI TUẾ CANH TÝ (2020) LƯ BÍ ĐẠI TƯỚNG QUÂN
Thái Tuế Canh Tý là Lư Bí Đại tướng quân. Canh ( Kim ), Tý ( Thủy ), Canh Tý nạp âm thuộc Thổ, tượng là Bích Thượng Thổ ( đất trên tường ). Năm Canh Tý trước ( Tập Đoàn Cafe Trung Nguyên ) là năm 1960, năm Canh Tý tiếp theo ( Hạ Nguyên ) là năm 2020 .
THÁI TUẾ PHÙ ĐẠO GIÁO THẦN TIÊN (Các tôn giáo, tín ngưỡng khác không có)
CANH TÝ (2020) THÁI TUẾ PHƯƠNG VỊ
Năm Nay phương Bắc ( Nhâm – Tý – Quý ) gặp Thái Tuế. Phương vị này năm nay phạm Thái Tuế nên tránh động thổ .
Khai sơn, lập hướng tu phương Cát |
Tuế Đức: Canh Dương Quý Nhân: Sửu Tuế Mã: Dần |
Tuế Đức Hợp: Ất Âm Quý Nhân: Mùi Tấu Thư: Càn |
Tuế Chi Đức: Tỵ Tuế Lộc: Thân Bác sĩ: Tốn |
||||
Tam nguyên Tử Bạch |
Thượng Nguyên |
Nhất Bạch Trung |
Lục Bạch Khảm |
Bát Bạch Chấn |
Cửu Tử Tốn |
||
Tập Đoàn Cafe Trung Nguyên |
Nhất Bạch Khôn |
Lục Bạch Đoài |
Bát Bạch Ly |
Cửu Tử Khảm |
|||
Hạ Nguyên |
Nhất Bạch Cấn |
Lục Bạch Tốn |
Bát Bạch Càn |
Cửu Tử Đoài |
|||
Cái sơn Hoàng đạo |
Tham Lang : Chấn, Canh, Hợi, Mùi ; Cự Môn : Đoài, Đinh, Tỵ, Sửu ; Vũ Khúc : Tốn, Tân ; Văn Khúc : Khôn, Ất . | ||||||
Thông Thiên Khiếu |
Phương trước Tam hợp: Cấn, Dần; Giáp, Mão; Giáp, Mão; Ất, Thìn. Phương sau Tam Hợp: Khôn, Thâm; Canh, Dậu; Tân, Tuất. Mười hai Cát sơn hợp với giờ, ngày, tháng, năm: Thân, Tý, Thìn; Dần, Ngọ, Tuất. |
||||||
Tẩu mã, Lục nhâm |
Thần Hậu : Nhâm Tý ; Công Tào : Cấn, Dần ; Thiên Cang : Ất, Thìn ; Thắng Quang : Bính, Ngọ ; Truyền Tổng : Khôn, Thân ; Hà Khôi : Tân, Tuất . Mười hai Cát sơn hợp với giờ, ngày, tháng, năm : Thân, Tý, Thìn ; Dần, Ngọ, Tuất . |
||||||
Tứ Lợi Tam Nguyên |
Thái Dương : Sửu ; Thái Âm : Mão ; Long Đức : Mùi ; Phúc Đức : Dậu . | ||||||
Khai sơn, lập hướng Tu phương Hung |
Thái Tuế : Tý ; Tuế Phá : Ngọ ; Tam Sát : Tỵ, Ngọ, Mùi . Tọa hướng sát : Bính, Đinh, Nhâm, Quý ; Không Vong : Đoài, Đinh . |
||||||
Khai sơn Hung |
Niên khắc sơn gia : Càn, Hợi, Đoài, Đinh . Âm Phủ Thá Tuế : Càn, Đoài ; Lục Hại : Mùi ; Tử Phù : Tỵ ; Cửu Thoái : Mão |
||||||
Lập hướng Hung |
Tuần sơn La Hầu : Quý ; Bệnh Phù : Hợi . | ||||||
Tu phương Hung Xem thêm: Tuổi Kỷ Dậu 1969 hợp màu gì? |
Thiên Quan Phù : Hợi ; Địa Quan Phù : Thìn ; Đại Sát : Tý ; Đại Tướng Quân : Dậu ; Lực Sĩ : Cấn ; Tàm Thất : Khôn ; Tàm Quan : Mùi ; Tàm Mệnh : Thân ; Tuế Hình : Mão ; Hoàng Phan : Thìn ; Báo Vĩ : Tuất ; Phi Liêm : Thân ; Tang Môn : Dần ; Điếu Khách : Tuất ; Bạch Hổ : Thân ; Kim Thần : Thìn, Tỵ ; Độc Hỏa : Cấn ; Ngũ Quỷ : Thìn ; Phá Bại Ngũ Quỷ : Đoài | ||||||
Source: Thabet
Category: Phong thủy