Andrew Henry Robertson (sinh ngày 11 tháng 3 năm 1994) – là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Scotland thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Liverpool và cũng là Đội trưởng Đội tuyển bóng đá quốc gia Scotland. Anh có biệt danh “Sơn chó điên” vì lối đá máu lửa và không ngại va chạm với đối thủ. Anh là hậu vệ cánh trái hay nhất thế giới năm 2021 theo ESPN.
Anh bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp vào năm 17 tuổi. Cầu thủ trưởng thành từ lò đào tạo Celtic và Queen’s Park (không phải Queen’s Park Rangers). Cầu thủ này có trận ra mắt cho câu lạc bộ Queen’s Park ở Scotland Challenge Cup, và ghi 1 bàn thắng trên chấm 11m trước Berwick Rangers. Chỉ 1 năm sau khi ra mắt CLB Queen’s Park, Andrew Robertson gia nhập CLB Dundee United tại giải vô địch Scotland và thi đấu xuất sắc. Chỉ sau 1 mùa giải với 44 lần ra sân, anh gia nhập CLB Hull City tại Anh, lúc này đang thi đấu tại Premier League. Andrew Robertson thi đấu cho Hull City 3 mùa giải, trong đó có 2 mùa tại Ngoại hạng Anh và 1 mùa giải tại Championship (giải hạng Nhất Anh). Anh có 115 lần ra sân cho Hull, một con số ấn tượng. Andrew Robertson sau đó được Liverpool mua về với giá 8 triệu bảng. Đến với Anfield chỉ với giá 8 triệu Bảng từ CLB đã xuống hạng là Hull City, không ai có thể ngờ rằng sự nghiệp của Robertson lại thăng hoa tột cùng trong màu áo Liverpool. Điều đáng chú ý nhất của Robertson là nền tảng thể lực sung mãn cùng tinh thần chiến đấu tuyệt vời. Với một HLV ưa thích pressing như Jürgen Klopp, Robertson là một sự lựa chọn hoàn hảo để được đá chính. Sau 3 mùa giải, Andrew Robertson đá 124 trận cho Liverpool, ghi 4 bàn thắng và có nhiều danh hiệu cao quý mà đỉnh cao là 2 chức vô địch UEFA Champions League mùa 2018/2019 và Premier League mùa 2019/2020.
Contents
Thống kê sự nghiệp[sửa|sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa|sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Queen’s Park | 2012–13 | Scottish Third Division | 34 | 2 | 2 | 0 | 3 | 0 | — | 4 | 0 | 43 | 2 | |
Dundee United | 2013–14 | Scottish Premiership | 36 | 3 | 5 | 2 | 3 | 0 | — | — | 44 | 5 | ||
Hull City | 2014–15 | Premier League | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 24 | 0 | |
2015–16 | Championship | 42 | 2 | 2 | 0 | 5 | 1 | — | 3 | 1 | 52 | 4 | ||
2016–17 | Premier League | 33 | 1 | 2 | 0 | 4 | 0 | — | — | 39 | 1 | |||
Tổng cộng | 99 | 3 | 4 | 0 | 9 | 1 | 0 | 0 | 3 | 1 | 115 | 5 | ||
Liverpool | 2017–18 | Premier League | 22 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | — | 30 | 1 | |
2018–19 | Premier League | 36 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | — | 48 | 0 | ||
2019–20 | Premier League | 36 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 8 | 1 | 4 | 0 | 49 | 3 | |
2020–21 | Premier League | 38 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 1 | 0 | 50 | 1 | |
Tổng cộng | 132 | 4 | 3 | 0 | 1 | 0 | 36 | 1 | 5 | 0 | 177 | 5 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 301 | 12 | 14 | 2 | 16 | 1 | 36 | 1 | 12 | 1 | 379 | 17 |
- Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2021
Đội tuyển | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Scotland | 2014 | 5 | 1 |
2015 | 3 | 0 | |
2016 | 4 | 0 | |
2017 | 8 | 1 | |
2018 | 8 | 0 | |
2019 | 6 | 1 | |
2020 | 6 | 0 | |
2021 | 15 | 0 | |
Tổng cộng | 55 | 3 |
Bàn thắng quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 8 tháng 6 năm 2019. Bàn thắng và kết quả của Scotland được để trước
DANH HIỆU
Bạn đang đọc: Andrew Robertson – Wikipedia tiếng Việt
- UEFA Champions League: 2018–19
- UEFA Super Cup: 2019
- FIFA Club World Cup: 2019
- Premier League: 2019–20