Đơn vị dùng để đo thời hạn của ngày, tháng, năm của người phương Đông sẽ được gọi theo tên của 12 con giáp, hay còn gọi là Hệ Chi. Sắp xếp lần lượt và có khung giờ trong ngày như sau : Tý ( 23 h – 1 h ), Sửu ( 1 h – 3 h ), Dần ( 3 h – 5 h ), Mão ( 5 h – 7 h ), Thìn ( 7 h – 9 h ), Tỵ ( 9 h – 11 h ), Ngọ ( 11 h – 13 h ), Mùi ( 13 h – 15 h ), Thân ( 15 h – 17 h ), Dậu ( 17 h – 19 h ), Tuất ( 19 h – 21 h ) và Hợi ( 21 h – 23 h ) .
Bạn đang xem : Giờ Thìn là mấy giờ
Là khoảng thời gian từ 7h00 – 9h00 sáng thuộc Khắc 2 trong ngày. Được chia thành 3 khung giờ: đầu giờ Thìn (7h00 – 7h40), giữa giờ Thìn (7h40 – 8h20) và cuối giờ Thìn (8h20 – 9h00).
Bạn đang đọc: #1 Giờ Thìn là mấy giờ? Số mệnh người sinh giờ Thìn
Nhưng trong thực tiễn Giờ lấy tương đối do nó đổi khác theo từng tháng trong năm, với dung sai so với giờ trong bảng khoảng chừng + – 70 phút. Cùng HTTL tìm hiểu và khám phá về cách tính giờ theo can chi và hiễu rõ giờ Dần khởi đầu từ mấy giờ ? Và giờ Thìn có gì đặc biệt quan trọng ?
Giờ Thìn là giờ nào
Contents
Giờ Thìn là giờ nào?
98 % dân số Nước Ta hiểu giờ Thìn mở màn từ 7 h đến 9 h sáng theo giờ chuẩn quốc tế. Nhưng nếu ai hiểu về nguyên tắc rõ về lịch âm khí và dương khí, cũng như người làm tử vi & phong thủy có truyền thừa thì sẽ hiểu như vậy là sai trọn vẹn .
1. Theo quan niệm dân gian thì giờ âm lịch có nguyên lý theo bảng sau
Tên Giờ
Thời Gian
Tên Giờ
Thời Gian
Tý
Từ 23h – 1h
Ngọ
Từ 11h – 13h
Sửu
Từ 1h – 3h
Mùi
Từ 13h – 15h
Dần
Từ 3h – 5h
Thân
Từ 15h – 17h
Mão
Từ 5h – 7h
Dậu
Từ 17h – 19h
Thìn
Từ 7h – 9h
Tuất
Từ 19h – 21h
Tỵ
Từ 9h – 11h
Hợi
Từ 21h – 23h
Vậy ta xem bảng trên thì thấy giờ Thìn mở màn từ 7 h sáng đến 9 h sáng. Nhưng trong thực tiễn thì giờ cũng có sự xô lệch như tháng và năm. Ví dụ tháng thì có tháng thiếu, năm thì có năm nhuận. Thì giờ cũng vậy, cũng có sự xô lệch theo quy luật vòng xoay của toàn cầu .
2. Cách tính giờ Thìn theo cách chính xác nhất
Để tính chính xác một giờ âm lịch bắt nguồn từ giờ nào đến giờ nào thì bắt buộc phải biết Bát Môn Thần Khóa.
Trong tử vi & phong thủy, nếu ai không biết Bát Môn Thần Khóa và ngày tháng theo Tiết Khí thì sẽ thống kê giám sát sai hết. Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch .
Bản chất yếu tố năm nhuận, năm thường, tháng đủ tháng thiếu, kể cả giờ giấclà sự rơi lệch củaquỹ đạo quayquanh mặt trời của toàn cầu, toàn cầu quay quanh mặt trời không phải theo dạng quỹ đạo tròn mà theo hình hình dạng elip .
Bạn hoàn toàn có thể khám phá định luật Kepler thứ nhất. Nếu động năng của hành tinh không hề thắng được thế năng của lực hút sao thì quỹ đạo sẽ là hình elip. Nếu động năng hành tinh thắng được thế năng thì quỹ đạo là hình parapol hay hyperpol. Hình tròn là hình elip đặc biệt quan trọng nên điều kiện kèm theo để có nó khó hơn. Trong khoảng trống chỉ có lực mê hoặc tạo nên thế năng. Trường thế năng không đổi này tạo ra tần suất của hành tinh luôn hướng về sao TT. Vì vậy toàn cầu quay quanh mặt trời theo dạng elip .
Do đó, theo nguyên lý chuyển động của trái đất, thì tất cả năm, tháng, ngày, giờ đều có sự sai lệch. Nếu như năm thì có năm nhuận rồi, tháng thì có tháng thiếu tháng đủ thìngày cũng cógiờ thiếu và giờ đủ theo từng tháng. Các chiêm tinh gia, các bậclão bối ngày xưa cũng đã hiểu và đưa ra phép tínhBát Môn Thần Khóa, phép tính này có thể tính được sự sai lệch của các giờ tùy thuộc vào các tháng. Và theo múi giờ Việt Nam (UTC+07:00:00) thì cách tính giờ Thìn như sau:
– Tháng Mười Một: đầu giờ Thìn: 7giờ 10 – 9 giờ 10 (đầu giờ Ngọ: 11giờ 10).
Xem thêm :
– Tháng Mười và Chạp: đầu giờ Thìn: 7 giờ 20 – 9 giờ 20 (đầu giờ Ngọ: 11giờ 20). – Tháng Giêng và Chín: đầu giờ Thìn: 7giờ 30 – 9 giờ 30 (đầu giờ Ngọ: 11giờ 30). – Tháng Hai và Tám: đầu giờ Thìn: 7giờ 40 – 9 giờ 40 (đầu giờ Ngọ: 11giờ 40). – Tháng Ba và Bảy: đầu giờ Thìn: 7giờ 50 – 9 giờ 50 (đầu giờ Ngọ: 11 giờ 50). – Tháng Tư và Sáu: đầu giờ Thìn: 8giờ 00 – 10 giờ (đầu giờ Ngọ: 12giờ đúng). – Tháng Năm: đầu giờ Thìn: 8giờ 10 – 10 giờ 10 (đầu giờ Ngọ: 12giờ 10).
Nếu trước 1975 trở đi, miền Nam theo chế độ cũ, thì họ lấy múi giờUTC+08:00:00.Thì giờ lại thay đổi chênh lệch +1 giờ. Vậy người sinh ở Miền Nam trước 1975 nên xem xét lại cái này kẻo nhầm giờ sinh.
Nếu bạn để ý, thì sẽ hiểu được quy luật tính giờ và không cần phải nhớ bảng này:Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút.
Đặc điểm giờ Thìn là gì
Giờ Thìn là lúc rồng quây mưa quần long hành vũ. Vật tượng là con Rồng. Nó hình tượng của vạn vật đang độ tốt tươi. Thìn là hình tượng của tháng Ba. Tháng Ba có tiếng sấm sét nổ rền. Dương khí động, Âm khí chuyển vần giao hòa sinh trưởng, người dân thì đang kỳ làm ruộng, nông tan, cây cối đều tốt tươi nảy nở do Âm Dương giao hòa. Về ngũ hành thuộc Dương Thổ .
Dự báo khái quát giờ sinh:
1. Đầu giờ Thìn
Đầu giờ cha mẹ bảo đảm an toàn
Tính hay nóng nảy kénngười muộn sinh
Anh em không kẻ trung thành với chủ
Tiền vận bất lợi giữ mình mới yên
2. Giữa giờ Thìn
Giữa giờ cha khắc lo phiền
Bạn bè sang chảnh cơ đồ lập nên
Tiền vận du lịch giang hồ
Hậu vận sắp xếp để cho vững chắc
3. Cuối giờ Thìn
Cười giờ khắc mẹ còn cha
Thông minh sáng trí việc lành tạo ra sự
Bậu bạn lắm kẻ trung thành với chủ
Giàu sang cũng có môn đình cũng vui.
Xem thêm: Xem ngày tốt tháng 7 năm 2021
Xem thêm :
Các câu thơ trên là do người Hoa xưa nhận định và đánh giá ra. Không phải ai sinh ra giờ Dần cũng ứng với những câu trên. Sự sướng khổ, niềm hạnh phúc, công danh sự nghiệp là do nhiều yếu tố khác nữa mới ra rõ ràng .
Chuyên mục :
Source: Thabet
Category: Phong thủy