Từ xưa đến nay, xem ngũ hành luôn là một yếu tố hết sức quan trọng gắn bó trên nhiều phương diện như ngũ hành màu sắc, ngũ hành các con số hay ngũ hành bát quái,… Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu chính xác và áp dụng quy luật này đúng cách. Vậy ngũ hành là gì? Áp dụng quy luật đó như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây!
Contents
Tìm hiểu về ngũ hành
Theo lý thuyết triết học cổ Trung Hoa, ngũ hành bao gồm 5 yếu tố cơ bản nhất tồn tại trong vũ trụ đó là: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Theo đó, quá trình mọi vạn vật sinh ra, tồn tại, phát triển đều dựa trên 5 trạng thái này.
Đây cũng chính là quy ước chung để hoàn toàn có thể xác lập và xem xét những mối đối sánh tương quan của sự vật trong ngoài hành tinh chứ không phải mang ý nghĩa vật chất thường thì. Ngũ hành gồm có 3 đặc tính quan trọng :
- Lưu hành
: mọi vật chất đều tồn tại và chuyển động trong không gian và thời gian như việc lửa sẽ đốt cháy mọi thứ khi xuất hiện.
- Luân chuyển: mọi vật chất trong thiên hà đều có sự hoạt động, tăng trưởng không ngừng như việc con người được sinh ra và dần lớn lên, trưởng thành theo thời hạn .
- Biến đổi: mọi vật hoàn toàn có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác để liên tục sống sót như lửa đốt mộc thành tro, mộc lớn lên bị cưa đổ để làm giấy, …
Có thể bạn quan tâm: Tử vi trọn đời cho tuổi Ất Dậu 2005 Nam| Nữ mạng
Chi tiết các loại ngũ hành
Theo lý thuyết ngũ hành, mỗi yếu tố đều có những tính chất tượng trưng riêng trong mỗi lĩnh vực hay mỗi phương diện. Theo đó, quan hệ ngũ hành trong các phương diện được liệt kê cụ thể như sau:
Hệ theo mệnh ngũ hành tương ứng tuổi
- Bảng tóm tắt mệnh ngũ hành theo tuổi:
Ngũ hành | Năm sinh | Ngũ hành nạp âm |
Kim | 1962, 1963, 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993, 2000, 2001 … | Sa Trung Kim Kiếm Phong Kim Kim Bạch Kim Bạch Lạp Kim Thoa Xuyến Kim Hải Trung Kim |
Mộc | 1958, 1959, 1972, 1973, 1980, Tân Dậu 1981, 1988, 1989, 2002, 2003 … | Bình Địa Mộc Tang Đố Mộc Thạch Lựu Mộc Dương Liễu Mộc Đại Lâm Mộc Tùng Bách Mộc |
Thủy | 1966, 1967, 1974, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005 … | Giản Hạ Thủy Đại Khê Thủy Đại Hải Thủy Trường Lưu Thủy Thiên Hà Thủy Tuyền Trung Thủy |
Hỏa | 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995 … | Lư Trung Hỏa Sơn Đầu Hỏa Tích Lịch Hỏa Sơn Hạ Hỏa Phú Đăng Hỏa Thiên Thượng Hỏa |
Thổ | 1960, 1961, 1968, 1969, 1976, 1977, 1990, 1991,1998, 1999 … | Lộ Bàng Thổ Đại Trạch Thổ Sa Trung Thổ Bích Thượng Thổ Thành Đầu Thổ Ốc Thượng Thổ |
Ngũ hành Kim
Hành Kim bao gồm các yếu tố thể rắn cùng với sức chứa dựng của kim loại. Đặc trưng tiêu biểu nhất của hành Kim là sự truyền dẫn. Với trạng thái tích cực, Kim truyền dẫn mọi thứ từ thông tin, ý tưởng của vạn vật một cách nhanh chóng, chi tiết một cách sắc sảo. Nhưng ngược lại, hành Kim sẽ truyền dẫn sự hủy hoại, mệt mỏi nếu ở trạng thái tiêu cực.
Người mang mệnh Kim sinh vào những năm : 1962 ( Nhâm Dần ), 1963 ( Quý Mão ), 1970 ( Canh Tuất ), 1971 ( Tân Hợi ), 1984 ( Giáp Tý ), 1985 ( Ất Sửu ), … Theo đó, người mệnh Kim thường có tính cách độc đoán, cương quyết, tham vọng và rất có ý chí theo đuổi tiềm năng đã định sẵn. Ngoài ra, một trong những điều khiến họ có danh vọng là do tính tự chủ, độc lập cao và cực kỳ tráng lệ .
Ngũ hành Mộc
Ngũ hành Mộc thường được nhìn nhận dưới hình tượng cây cối và sẽ mang đặc trưng mềm dẻo nếu thuộc khí âm và mang tính chất cứng rắn như gỗ nếu thuộc khí dương. Ngoài ra, với mục đích lành, mộc sẽ đại diện cho sự chống đỡ nhưng chắc nhưng với mục đích dữ sẽ đại diện cho hình tượng ngọn giáo mang hướng tấn công.
Người thuộc hành Mộc sinh vào những năm : 1958 ( Mậu Tuất ), 1959 ( Kỷ Hợi ), 1972 ( Nhâm Tý ), 1973 ( Qúy Sửu ), … Nhìn chung, người thuộc mệnh Mộc thường có tính cách ôn hòa, và rất năng nổ, nhiệt huyết và có nhiều sáng tạo độc đáo phát minh sáng tạo nên được nhiều người xung quanh thương mến. Người này được nhìn nhận rất nhiệt thành và nhiều ưu điểm kể trên, còn theo góc nhìn tiêu thì này thường thiếu kiên trì và hơi bốc đồng .
Ngũ hành Thủy
Đại diện tiêu biểu vượt trội của hành Thủy là mùa đông nước. Với trạng thái tích cực, Thủy mang đến sự tương hỗ, nâng đỡ một cách chuyên nghiệp và bài bản, nhưng với trạng thái xấu đi, Thủy có khuynh hướng đem lại sự hao mòn, kiệt quệ, liên hệ với cảm hứng là sự sợ hãi, hoang mang lo lắng .
Người thuộc hành Thủy sinh vào những năm : 1966 ( Bính Ngọ ), 1967 ( Đinh Mùi ), 1974 ( Giáp Dần ), 1975 ( Ất Mão ), … Người thuộc hành Thủy nhìn chung có tính cách rất khôn ngoan, biết chớp lấy tâm ý và thuyết phục người khác nên rất giỏi trong việc tiếp xúc, thương lượng .
Vì vậy, với góc nhìn tích cực sẽ thấy họ rất khôn khéo, biết lắng nghe và thuận tiện thích nghi. Tuy nhiên, ở mặt xấu đi thì thường sẽ bị quan trọng hóa yếu tố, sống quá nội tâm và được xem như là người huyền bí .
Ngũ hành Hỏa
Đại diện tiêu biểu vượt trội của hành Hỏa là mùa hè, lửa hay sức nóng. Với trạng thái tích cực, Hỏa mang lại ánh sáng, sự ấm cúng hay sự công minh và danh dự ; nhưng với góc nhìn xấu đi, Hỏa có khuynh hướng đem lại sự đấm đá bạo lực, gây gổ hay cuộc chiến tranh .
Người thuộc mệnh Hỏa thường sinh vào những năm : 1956 ( Bính Thân ), 1957 ( Đinh Dậu ), 1964 ( Giáp Thìn ), 1965 ( Ất Tỵ ), … Nhìn chung, người mệnh Hỏa có năng lực chỉ huy, hiểu biết, trực giác can đảm và mạnh mẽ và rất khôn ngoan. Tuy nhiên họ lại có phần bốc đồng, nóng tính, khó giấu được cảm xúc tuyệt vọng .
Ngũ hành Thổ
Đại diện tiêu biểu vượt trội của hành Thổ là thiên nhiên và môi trường trú ẩn, sống sót và tăng trưởng của những sinh vật ký sinh. Với trạng thái tích cực, Thổ mang lại sự mưu trí và tính bản năng ; nhưng với góc nhìn xấu đi, Hỏa có khuynh hướng đem lại sự chán nản, ngột ngạt vô cớ .
Người thuộc mệnh Thổ sinh vào những năm : Canh Tý 1960, Tân Sửu 1961, Mậu Thân 1968, Kỷ Dậu 1969, Bính Thìn 1976, Đinh Tỵ 1977, … được nhìn nhận chung là rất đôn hậu, kiên trì, sống nội tâm và là một chỗ dựa tương hỗ quan trọng của những người xung quanh. Tuy nhiên, họ hay nhận phần thiệt về mình và có khuynh hướng chịu đựng một mình .
Tướng lý ngũ hành theo mệnh
Tướng người mệnh Kim
Tính cách của người mệnh kim thường kiên cường, cứng rắn và thẳng thắn, nên vẻ hình thức bề ngoài của họ cũng góp thêm phần làm tôn lên những phẩm chất này, đơn cử như :
- Khuôn mặt: những nét chủ yếu trên khuôn mặt như trán, cằm tai, … đều mang vẻ vuông vức, ngay ngắn theo hình vuông vắn hay hình chữ nhật. Đây còn gọi là tướng ngũ phương theo cách gọi của người Trung Quốc .
- Thân hình: Vóc dáng không quá cao không quá thấp nhưng toát lên vẻ đĩnh đạc, rắn chắc nhưng không lộ .
- Sắc da: trắng, tươi mát .
- Giọng nói: Giọng có độ cao vừa phải, ấm cúng nhưng không quá cứng ngắc cũng không quá mềm dẻo và có tiếng vang .
Tướng người mệnh mộc
Một số đặc thù tiêu biểu vượt trội về tướng hình của người mệnh Mộc càng làm điển hình nổi bật tính cách nhanh gọn, nhiệt tình, tốt bụng :
- Khuôn mặt: họ chiếm hữu những nét đặc thù như mắt sáng và có hồn, môi đỏ tươi tắn, mặt mày thanh tú nhưng trán thường hơi dựng, xương mũi cao nhưng không thẳng và xương hầu với phái mạnh lộ rất rõ
- Thân hình: dáng cao nhưng lại gầy, bề dài tăng trưởng rất tốt nhưng bề ngang lại kém cạnh hơn nhiều .
- Giọng nói:cao và trong trẻo
Tướng người mệnh Thủy
Một số đặc trưng tiêu biểu vượt trội của một người mang mệnh Thủy như sau :
- Khuôn mặt: đầy đặn nhưng không phải béo, ngũ quan rất đầy đặn như mắt to, lông mày rậm, môi đầy đặn, …
- Thân hình:tròn trịa, cả bụng và tay đều mang những nét mũm mĩm của sự đầy đặn chứ không phải quá béo, thịt dày nhưng xương lại nhỏ nên xương có vẻ như yếu .
- Sắc da: ngăm đen nhưng rất mịn màng
- Giọng nói:hơi trầm nhưng lại rất đặc
Tướng người mệnh Hỏa
Cũng như đặc thù của lưa, người mệnh Hỏa thường có tính khí nóng nảy nhưng rất can đảm và mạnh mẽ và can đảm và mạnh mẽ. Một số đặc trưng tiêu biểu vượt trội của người mệnh này :
- Khuôn mặt: có hình tam giác, trán hẹp nhưng cằm hơi rộng, đôi mắt to và hoàn toàn có thể bị lồi nhưng có những nét gân gước cực kỳ thon gọn .
- Thân hình: dáng vóc người mệnh Hỏa theo như miêu tả thì trên hẹp, dưới rộng tựa như như khuôn mặt họ .
- Sắc da: hồng hào, sáng sủa
- Giọng nói: hơi khàn
Tướng người mệnh Thổ
Người mệnh Thổ với tính cách ôn hòa, nhẫn nại cũng được biểu lộ rõ trong một số ít đặc thù tiêu biểu vượt trội về tướng hình như sau :
-
Khuôn mặt: Ngũ quan đều và tròn, trán ngắn nhưng lại khá rộng, lông mày rậm và hình lông mày dài, đặc biệt là đôi mắt rất cuốn hút, lông mi dày và cong.
-
Thân hình: có phần hơi gồ ghề và không được thanh thoát cho lắm vì eo hơi thô, vai nặng nề nhưng xương thịt lại nhẹ.
-
Sắc da: trắng sáng, đều màu nhưng dễ ăn nắng và bị dị ứng.
12 con giáp theo ngũ hành
Ngũ hành liên kết với nhiều lĩnh vực trên nhiều phương diện và với 12 con giáp cũng vậy, ngũ hành 12 địa chi chỉ ra những đặc điểm nổi bật trong tính cách con người như sau:
12 con giáp | Kim | Mộc | Thủy | Hỏa | Thổ |
Tý | Cần cù, ham học hỏi, rất hiếu thuận | Nhạy bén, thận trọng, khoan dung | Dũng cảm, dứt khoát, nhưngthiếu nghĩa vụ và trách nhiệm | Nghiêm túc, nhã nhặn, dễ thỏa mãn nhu cầu | Thông minh, nhanh gọn nhưng gặp nhiều trắc trở |
Sửu | Nhiệt tình, tốt bụng, không giữ được tiền | Lanh lợi, linh động nhưng thẳng thắn quá mức | Có ý chí, có lập trường, nhưng đào hoa | Lanh lợi, giỏi tiết kiệm ngân sách và chi phí nhưng ích kỷ | Thông minh, giỏi thống kê giám sát nhưng đa nghi |
Dần | Giỏi giang, có nhiều tài lẻ nhưng nhẹ dạ cả tin | Lanh lợi, tính độc lập cao nhưng dễ bị xê dịch | Nhiệt tình, sôi sục nhưng cố chấp | Thông minh, trang nghiêm nhưng kiêu ngạo | Lanh lợi, tốt bụng nhưng nhẹ dạ cả tin |
Mão | Lương thiện, cầu tiến nhưng bảo thủ | Lanh lợi, phát minh sáng tạo nhưng ích kỷ | Nhạy bén, tốt bụng nhưng dễ lệ thuộc | Khoan dung, lương thiện nhưng dễ nóng nảy | Có ý chí, khát vọng nhưng kiêu ngạo |
Thìn | Thẳng thắn, cương trực và khó chớp lấy | Xuất chúng, trầm tính nhưng nhỏ nhen | Kiên nhẫn, nhìn xa trông rộng nhưng thiếu đậm chất ngầu | Nhạy bén, đào hoa nhưng khác cố chấp | Cầu tiến, nhẫn nại nhưng dễ yếu lòng |
Tỵ | Có dũng khí, cầu tiến nhưng khá tự phụ | Coi trọng quy tắc và đam mê quyền lực tối cao | Hoạt bát, vui tươi nhưng thiếu lý trí | Tư duy nhạy bén, nhìn xa trông rộng nhưng thiếu kiên trì | Lanh lợi, thương người nhưng đố kỵ |
Ngọ | Năng động, phát minh sáng tạo nhưng có phần bộp chộp | Vô tư, chu toàn nhưng tham vọng | Thông minh, mưu trí nhưng cố chấp | Lương thiện, sáng sủa yêu đời nhưng không giỏi đo lường và thống kê | Ngay thẳng, chân thực nhưng không khéo ăn nói |
Mùi | Độc lập, thân thiện nhưng dễ mù quáng | Ôn nhu, nghĩa khí và nhã nhặn | Ôn hòa, coi trọng bè bạn nhưng không giỏi quản tiền | Cương trực, thẳng thắn nhưng dễ nóng nảy | Hiền hòa, có ý chí nhưng thiếu quyết đoán |
Thân | Thông minh, có tài nhưng hơi cứng ngắc | Tốt bụng, nhanh gọn nhưng có phần cố chấp | Nhanh nhẹn, nghĩa vụ và trách nhiệm nhưng thiếu tự tin | Thông minh, mưu trí nhưng nóng vội | Lạc quan nhưng cố chấp |
Dậu | Tư duy rõ ràng, nghị lực và quyết tâm | Coi trọng mái ấm gia đình, biết giữ trung khí nhưng thiếu tập trung chuyên sâu | Thông minh, giỏi giang nhưng dễ mềm lòng | Coi trọng sự nghiệp, cầu tiến nhưng nóng nảy | Lanh lợi, quyết đoán nhưng tự cao |
Tuất | Cẩn trọng, trang nghiêm nhưng bảo thủ | Đơn giản, biết tiết kiệm chi phí nhưng keo kiệt | Khiêm nhường, ham học hỏi nhưng dễ bị xê dịch | Nhu nhòa, lương thiện nhưng cố chấp | Có niềm tin nghĩa vụ và trách nhiệm nhưng khô khan |
Hợi | Phóng khoáng, có chữ tín nhưng bốc đồng | Kiên trì, thực tiễn nhưng phung phí | Thông minh, mưu trí nhưng dễ xê dịch | Lanh lợi, tốt bụng nhưng phụ thuộc | Chân thật, tốt bụng nhưng khô khan |
Quy luật tương sinh tương khắc trong ngũ hành
Các quy luật của ngũ hành chính là việc thể hiện sự chuyển hóa, giao thoa qua lại giữa trời và đất góp phần tạo nên những mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau của vạn vật, giúp vật chất tồn tại và phát triển. Nội dung từng quy luật cụ thể như sau:
Quy luật ngũ hành tương sinh
Tương sinh trong ngũ hành có nghĩa là vật này có tác dụng thúc đẩy, nâng đỡ, nuôi dưỡng, giúp vật kia phát triển và đây là mối quan hệ hai chiều, tạo nên sự cộng hưởng, nương tựa lẫn nhau để cũng tồn tại. Nội dung cụ thể của quy luật tương sinh như sau:
-
Mộc sinh Hỏa: Mộc chính là nguyên liệu của Hỏa, cây khô (hành Mộc) khi bị đốt cháy sẽ sinh ra lửa(hành Hỏa).
-
Hỏa sinh Thổ: Hỏa biến mọi thứ thành Thổ, lửa (hành Hỏa) có thể đốt cháy vật chất, biến nó thành tro bụi và trở về, hòa quyện lại với đất (hành Thổ).
-
Thổ sinh Kim: Thổ là môi trường lưu giữ Kim, trong thực tế, mọi kim loại (hành Kim) đều nằm dưới mặt đất và phải được khai thác qua các tầng lớp đất (hành Thổ) để lấy được chúng.
-
Kim sinh Thủy: Kim có thể biến thành yếu tố Thủy ,kim loại (hành Kim) khi được nung chảy ở nhiệt độ thích hợp sẽ chuyển từ dạng rắn sang lỏng (hành Thủy).
-
Thủy sinh Mộc: Thủy giúp mộc tăng trưởng và phát triển; cây cối, thực vật (hành Mộc) cần có nước (hành Thủy) để duy trì sự sống, tăng trưởng và phát triển.
Quy luật ngũ hành tương khắc
Tương khắc trong ngũ hành ám chỉ sự cản trở, khắc chế sự phát triển lẫn nhau của các yếu tố trong vũ trụ. Tương khắc kết hợp với tương sinh làm cân bằng hệ vật chất và duy trì được sự cân bằng này sẽ đem lại một trạng thái tối ưu nhất cho sự tồn tại và vận động của vũ trụ. Nguyên lý cụ thể của quy luật này là:
-
Thủy khắc Hỏa: hiểu đơn giản nhất là lửa (hành Hỏa) dễ bị nước (hành Thủy) dập tắt.
- Hỏa khắc Kim : Kim loại ( hành Kim ) sẽ bị nung chảy ở nhiệt độ thích hợp bởi lửa ( hành Hỏa ) .
-
Kim khắc Mộc: Các loại dụng cụ sắc bén như dao hay vũ khí được làm bằng kim loại (hành Kim) có thể được dùng để chặt đổ, phá hủy cây cối (hành Mộc).
-
Mộc khắc Thổ: Cây cối (hành Mộc) hút nước và các chất dinh dưỡng cần thiết có trong đất (hành Thổ) để sinh trưởng và phát triển làm đất trở nên nghèo nàn, kiệt quệ.
-
Thổ khắc Thủy: Đất ( hành Thổ) ngăn chặn dòng chảy (hành Thủy), làm giảm tốc độ chảy của nước và làm nước bị hút vào lòng đất.
Quy luật ngũ hành phản sinh
Quy luật ngũ hành phản sinh là một hệ quả của quy luật ngũ hành tương sinh. Theo đó, các yếu tố tử phát triển quá mạnh mẽ của yếu tố mẫu làm nảy sinh các vấn đề liên quan, làm phản tác dụng vốn có của tương sinh, mất sự cân bằng trong ngũ hành, nếu trình trạng này duy trì quá lâu có thể dẫn đến diệt vong. Lý giải cụ thể như sau:
-
Kim bị vùi lấp trong Thổ: đất (hành Thổ) là nơi ẩn chứa kim loại (hành Kim), nhưng nếu đất quá tốt, lớp đất quá dày sẽ vùi lấp kim loại sâu hơn, gây khó khăn trong việc tìm kiếm và khai thác để sử dụng.
-
Thổ bị Hỏa thiêu rụi: Lửa (hành Hỏa) giúp đốt vật chất về với cát bụi (hành Thổ) nhưng lửa bốc cháy quá mạnh mẽ và dữ dội sẽ thiêu rụi luôn cả đất.
-
Hỏa phát triển mạnh gây hại: Cây cối là nguyên liệu của lửa, tuy nhiên, nếu cây cối quá nhiều sẽ khiến lửa bốc cháy không thể cản nổi, dẫn đến hiện tượng phá hủy, gây ảnh hưởng đến các yếu tố vật chất khác và quan trọng là đe dọa tính mạng con người.
-
Mộc bị Thủy cuốn trôi: nước (hành Thủy) giúp cây cối (hành Mộc) sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, lượng nước quá nhiều khiến cây bị úng nước và các hiện tượng lũ lụt cò khiến cây cối bị cuốn trôi.
-
Kim nhiều khiến Thủy bị đục: dù kim loại khi bị nung chảy sẽ biến thành dạng lỏng nhưng nếu qua nhiều kim tồn tại ở dạng này sẽ khiến nước không còn trong, vì nước là yếu tố ảnh hưởng đến mọi vật chất nên khi bị đục sẽ gây ra nhiều hệ quả khác như con người thiếu nước sạch để uống,…
Quy luật ngũ hành phản khắc
Quy luật phản khắc là một nguyên tắc phát sinh do hệ quả của quy luật tương khắc và chế ngự. Theo đó, nếu những nó khắc quá mạnh, tăng trưởng quá kinh hoàng sẽ khiến nó bị phản tác dụng. Nguyên lý này được lý giải đơn cử như sau :
-
Mộc khiến Kim bị gãy: cây quá lớn và cứng cáp sẽ khiến dao sử dụng để cưa nó bị cùn lại hoặc bị gãy.
-
Thổ khiến Mộc bị suy yếu ngược lại: cây cối hút nước và chất dinh dưỡng trong đất khiến nó trở nên kiệt quệ và nghèo nàn, tuy nhiên nếu tầng lớp đất dày, tươi tốt quá mức có thể khiến cây cối bị tình trạng dư chất dinh dưỡng, dẫn đến “bội thực” và suy yếu.
-
Thủy bào mòn Thổ: đất làm cản dòng chảy của nước nhưng nếu dòng chảy quá mạnh sẽ cuốn đất đi theo gây ra sạt lở, xói mòn đất.
-
Hỏa làm cạn Thủy: nước là yếu tố dập tắt lửa nhưng nếu lửa quá mạnh, nước sẽ bị bốc hơi dần và bị lửa làm cạn kiệt trước khi dập dắt được nó.
-
Kim dập tắt Hỏa: lửa là yếu tố làm nung chảy kim loại nhưng với những kim loại quá mạnh, nhiệt độ không đủ để tác động có thể bị kim loại dập tắt ngược lại.
Ứng dụng ngũ hành tương sinh, tương khắc vào các lĩnh vực
Ngũ hành về Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ là một phạm trù chứa đựng nhiều điều thú vị và bí ẩn nhưng không hề mê tín, ngược lại còn làm cho cuộc sống thêm phong phú với những ứng dụng quan trọng trong cuộc sống:
Ngũ hành / nghành nghề dịch vụ | Kim | Mộc | Thủy | Hỏa | Thổ |
Con số ( Hà Đồ và Phi tinh ) | 4,6,7 | 3, 4 | 1 | 12, 9 | 2, 5, 8 |
Màu sắc | Trắng | Xanh | Đen | Đỏ | Vàng |
Phương hướng | Tây | Đông | Bắc | Nam | Trung tâm |
Thiên Can | Canh, Tân | Giáp, Ất | Nhâm, Quý | Bính, Đinh | Mậu, Kỷ |
Địa chi | Thân, Dậu | Dần, Mão | Tý, Hợi | Tị, Ngọ | Sửu, Thìn, Mùi, Tuất |
Mùi vị | Cay | Chua | Mặn | Đắng | Ngọt, nhạt |
Tứ tượng | Bạch Hổ | Thanh Long | Huyền Vũ | Chu Tước | Kỳ Lân |
Bát quái | Đoài, Càn | Chấn, Tốn | Khảm | Ly | Khôn, Cấn |
Thiên Văn | Kim tinh | Mộc tinh ( Thái Tuế ) | Thủy tinh | Hỏa tinh | Thổ Tinh |
Ngũ tạng | Phổi | Gan | Thận | Tim | Tỳ |
Ngũ thường | Nghĩa | Nhân | Trí | Lễ | Tín |
Ngũ giới | Trộm cướp, tranh giành | Sát ( Sát sinh ) | Uống rượu, ăn thịt | Xảo trá, gian dối | Si ( Tà dâm ) |
Cơ thể | Tay phải | Tay trái | Từ 2 chân lên cổ gáy | Vùng bụng | Giữa ngực |
Giọng nói | Thương thanh | Giốc thanh | Vũ thanh | Chủy thanh | Cung thanh |
Ngoài ra, ngũ hành còn được ứng dụng vào một số khía cạnh sau:
Xem hướng nhà đất có Mệnh hợp hướng
- Mệnh Mộc : Hướng Đông, Nam và Đông Nam
- Mệnh Kim : Hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nam
- Mệnh Thủy : Hướng Đông Nam, Bắc và Tây Bắc
- Mệnh Hỏa : Hướng chính Nam
- Mệnh Thổ hợp : Hướng Đông Bắc và Tây Nam .
Chọn cây cảnh theo ngũ hành
- Cây thuộc Mệnh Kim :cây Bạch Mã Hoàng Tử, cây Lan Ý, Cây Ngọc Ngân, …
- Cây thuộc Mệnh Hỏa : cây có sắc tố đỏ như cây Trầu bà Đế Vương đỏ, cây đa Búp Đỏ, cây Vạn Lộc giúp tăng vượng khí tài lộc cho mái ấm gia đình .
- Cây thuộc hành Mộc : cây Vạn Niên Thanh, cây Trường Sinh, cây Ngọc Bích, ..
- Cây thuộc Thủy : cây Phát Tài Búp Sen, cây Phát Lộc, những cây dòng họ Tùng ( cây Thủy Tùng, Tùng Bồng Lai, … ) giúp tài lộc .
- Cây thuộc hành Thổ : cây Lưỡi Hổ Vàng, cây Lan Hồ Điệp hay cây Ngũ Gia Bì, ..
Chú ý về màu sắc
Với sắc tố càng sáng thì độ “ tính dương ” càng cao, sắc tố mà càng tối thì “ tính âm ” càng lớn. Tính âm khí và dương khí của sắc tố được biểu lộ ở :
- Màu đỏ ( tính + mạnh nhất )
- Màu vàng ( tính + mạnh )
- Màu trắng ( -, + cân đối )
- Màu xanh ( tính – nhẹ )
- Màu đen ( tính – mạnh )
Đặt tên con theo mệnh
Việc đặt tên con thường được dựa theo quy luật tương sinh nhằm mục đích mang đến những điều tốt đẹp và những quyền lợi cho trẻ :
Đặt tên con theo mệnh Kim:
Cha mẹ nên đặt tên cho con theo hành Kim hoặc hành Thổ để mang lại nhiều như mong muốn, thuận tiện, tránh đặt tên theo những yếu tố thuộc hành Hỏa vì Hỏa khắc Kim .
- Một số tên cho bé trai : Quảng Khải, Trọng Nguyên, Tùng Sơn, Đức Anh, Quốc Hưng, Văn Khánh, …
- Một số tên cho bé gái : Khánh Ngân, Ngọc Trâm, Minh Nguyệt, Phương Kiều, Ngọc Châu, …
Đặt tên con theo mệnh Mộc:
Theo quy luật ngũ hành, các em bé mệnh Mộc nên được đặt theo tên thuộc yếu tố bản mệnh hoặc của hành Thủy và tránh hành Kim. Một số gợi ý cụ thể như:
- Với bé trai : Hoàng Bách, Minh Khôi, Quốc Tuấn, Quốc Cường, Nhật Quang, …
- Với bé gái : Quỳnh Nga, Thảo Nguyên, Anh Đào, Hương Giang, Quỳnh Ngọc, …
Đặt tên con theo mệnh Thủy:
Với những bé mệnh Thủy, cha mẹ nên lựa chọn đặt tên con theo hành Thủy và hành Kim, tránh mặt đặt tên theo hành Thổ để mang lại những thuận tiện cho trẻ. Một số gợi ý đơn cử như :
- Với bé trai : Minh Hợp, Văn Toàn, Đức Thắng, Thanh Vũ, Anh Vũ, …
- Với bé gái : Hồng Nhung, Thu Thủy, Phương Uyên, Nhật Lệ, Mai Hoa, …
Đặt tên con theo mệnh Hỏa:
Các bậc phụ huynh nên đặt tên cho bé mệnh Hỏa theo hành bản bệnh hoặc hành Mộc, tránh đặt theo hành Thủy vì theo quy luật ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa, Thủy khắc hỏa. Một số gợi ý đặt tên cụ thể như:
- Với bé trai : Thanh Lâm, Quốc Nhật, Quang Đăng, Gia Huân, Ngọc Huy, …
- Với bé gái : Thanh Huyền, Mỹ Linh, Thư Dung, Nhật Hạ, Linh Đan, …
Đặt tên con theo mệnh Thổ :
Với những bé mệnh Thổ, cha mẹ nên đặt tên theo hành Thổ và hành Hỏa, tránh đặt những tên trong hành Mộc để không chỉ giúp mang lại suôn sẻ, thuận tiện cho trẻ mà còn né được những vận xui rủi, xấu xa. Một số gợi ý đơn cử như :
- Với bé trai : Trung Kiên, Hữu Thắng, Gia Bảo, Hữu Thành, Ngọc Sơn
- Với bé gái : Ngọc Khuê, Thúy Ngân, Minh Hồng, Ngọc Cát, …
Trấn phong thủy theo ngũ hành
Hiện nay, việc sử dụng trấn phong thủy theo ngũ hành được ứng dụng khá nhiều vào đời sống như dùng cho mái ấm gia đình, khu nhà ở, biệt thự cao cấp, … giúp kích hoạt nguồn năng lượng tốt, hóa giải nguồn năng lượng xấu .
Dùng Kim trấn phong thủy
Thông thường, người ta sẽ dùng những thiêng vật như Long, Ly, Quy, Phượng, Tỳ Hưu, Kỳ Lân, … hay một trong những con giáp bản mệnh của từng người và đặt tại những vị trí trong nhà, trong phòng thao tác hay nơi thiết yếu để trấn phong thủy theo Kim, giúp tăng cường nguồn năng lượng và suôn sẻ .
Dùng Mộc trấn phong thủy
Đại diện tiêu biểu vượt trội nhất của Mộc là cây cối nên người ta thường dùng hoa lá cây cảnh mang những ý nghĩa tâm linh và tử vi & phong thủy tương thích để tọa lạc, chăm nom như Phát tài, Kim tiền, Cúc vạn thọ, hoa Ngũ sắc hay quý và hiếm hơn là Trầm hương, Ngọc am, .. Cây càng xanh tươi thì việc trấn phong thủy càng mạnh, mang lại như mong muốn trong tình cảm, việc làm và sức khỏe thể chất .
Dùng Thủy trấn phong thủy
Thông thường, người ta sẽ dùng những vật thuộc hành Thủy như trang trí hồ cá, đài phun nước hay kể cả phòng tắm, bồn nước, … để trấn phong thủy. Việc dùng Thủy để trấn có tính năng tốt cho tài vận, con đường công danh sự nghiệp, sự nghiệp của gia chủ .
Dùng Hỏa trấn phong thủy
Với việc dùng hỏa để trấn phong thủy, người ta thường đặt nhà bếp theo hướng tốt, hợp tuổi với gia chủ, nhất là người nam trong mái ấm gia đình để giúp ngày càng tăng trung khí, thuận buồm xuôi gió. Ngoài ra, với những khu nhà ở thường dùng lò hóa vàng để trấn. Tuy nhiên, trên thực tiễn việc đặt những vị trí này còn phải xem xét kỹ lưỡng về toàn diện và tổng thể và cả chi tiết cụ thể để chọn ra hướng thích hợp .
Dùng Thổ trấn phong thủy
Thông thường, việc trấn phong thủy bằng Thổ sẽ dùng các loại đá thuộc hành Thổ có ý nghĩa về phong thủy như đá Thạch Anh, Mã Não để đặt tại các vị trí thích hợp. Có thể dùng các kích cỡ đá to nhỏ khác nhau và hay đá khắc thành hình những con vật bản mệnh càng tốt. Nhưng không nên để tảng đá quá to ngay nước nhà vì có thể sẽ làm cản dòng khí tốt đi vào.
Có thể bạn quan tâm: Những Điều Có Thể Bạn Chưa Biết Về Tứ Hành Xung
Trên đây là một số thông tin về ngũ hành cần thiết mà chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn. Hy vọng bài viết bổ ích này góp phần giải đáp được những thắc mắc về ngũ hành và là một sự tham khảo hữu ích của bạn. Chúc các bạn áp dụng thành công nhé!
Hãy tham khảo thật nhiều bài viết hơn nữa được chúng tôi chia sẻ thường xuyên tại chuyên mục PHONG THỦY THEO TUỔI
Source: Thabet
Category: Phong thủy