Contents
Xin xăm quan thánh chuẩn xác hôm nay – Tử Vi Số Mệnh
✅ Xin xăm linh ứng
⭐ Xin xăm QUAN THÁNH linh ứng chuẩn xác hôm nay
Bạn đang đọc: Xin xăm quan thánh chuẩn xác hôm nay – Tử Vi Số Mệnh
✅ Luận giải cụ thể
⭐ Xăm QUAN THÁNH luận giải chi tiết
✅ Xăm update mới
⭐ Chức năng xin xăm QUAN THÁNH luôn được cập nhật thông tin mới nhất
✅ Hướng dẫn cụ thể
⭐ Tử Vi Số Mệnh hướng dẫn bạn xin xăm QUAN THÁNH và xem bình giải chi tiết
Xin xăm quan Thánh thành tâm chuẩn xác hôm nay. Chức năng xin xăm quan Thánh được Tử Vi Số Mệnh chuyển từ 100 quẻ xăm quan thánh gửi tới bạn có lòng thành.
SỐ 1 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
千尺浮屠宝塔城
Thiên xích phù đồ bảo tháp thành
高峯頂上立停停
Cao phong đỉnh thượng lập đình đình
時人莫作尋常有
Thời nhân mạc tác tầm thường hữu
不是神仙難解登
Bất thị thần tiên nan giải đăng
Dịch
Tháp cao ngàn thước vững như thành
Nguy nga đứng tại đỉnh non xanh
Người đời chớ tưởng tầm thường quá
Nào phải Thần Tiên khó vượt tranh
Giải :
福不期得
Phước bất kỳ đắc
富不期驕
Phú bất kỳ kiêu
知滿知足
Tri mãn tri túc
諸禍潛消
Chư họạ tiềm tiêu
Có phước không được chắc
Giàu sang chớ tự phụ
Lòng biết đủ là quí
Tai họạ sẽ tiêu trừ
Lời bàn :
Quẻ xâm này thuộc về hành Thổ, các việc không được tốt cho lắm. Kiện thưa thất bại, gia trạch bình an, trăm điều phải lo tu nhân tích đức, cầu tài bình thường .
Gắng làm việc thiện, tích thêm công đức, ví như cái tháp nguy nga trên tay đức Phật, dầu cho Thần Tiên cũng chẳng lên tới được, huống chi là người thường .
SỐ 2 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
秋闈一戰鶚橫飛
Thu vi nhất chiến kiêu hoành phi
便捧金書上帝基
Tiện bổng kim thư thượng đế kinh
此際金門好消息
Thử tế kim môn hảo tiêu tức
去布衣回換錦衣
Khứ bố y hồi hoán cẩm y
Dịch :
Phòng thu vang vọng cú bay ngang
Tay viết phong thư trình đế hoàng
Ngay lúc tin vui đăng khoa bảng
Vinh quy áo gấm mặc xênh xang
Giải :
君子若靈
文釆可觀
布衣門出
錦衣就換
Quân tử nhược linh
Văn thái khả quan
Bố y môn xuất
Cẩm y tựu hoán
*Dịch:-
Công danh kiếm đặng
Sang giàu chói rạng
Khi đi áo vải
Áo gấm về làng
Lời bàn :
Quẻ xâm này thuộc về hành kim, như lúc Tô Tần làm thuyết khách, đến ngày được vinh quy phú quí trở về, đeo thẻ ngà mão vàng, tước phẩm cao sang .
Người xin được quẻ này rất tốt, công danh mãn nguyện, tài lợi như ý, việc hôn nhân thì không được tốt, phải phòng khẩu thiệt, bệnh căn lâu thuyên giảm .
SỐ 3 HẠ HẠ ( 下籤 )
滿園桃李正開時 Mãn viên đào lý chánh khai thì
淺白深紅色總宜 Thiển bạch thâm hồng sắc tổng nghi
何以東風若相妬 Hà dĩ đông phong nhược tương đố
曉來折去最高枝 Hiểu lai chiết khứ tối cao chi
Dịch :
Đang lúc khắp vườn nở lý đào
Nhạt đậm trắng hồng đẹp biết bao
Gió đông sao lấy lòng ganh ghét
Sáng hừng thổi đứt gãy cành cao
Giải :
花發遭風 Hoa phát tao phong
百事未遂 Bá sự vị toại
婚姻不成 Hôn nhân bất thành
求財求利 Cầu tài cầu lợi
Hoa nở gặp gió dông
Trăm việc chẳng ưng lòng
Hôn nhân không thành tựu
Cầu tài lợi đừng mong
Lời bàn : Người xin được quẻ xâm này nên cẩn thận, mọi việc đều xấu. Tỉ như Hàn phu nhân tưng tiu vườn bông, chẳng dè sáng ra bị gió mưa thổi ngã tơi tả, làm cho mất sự hứng thú .
Việc hôn nhân chẳng nên tính, tháng giêng đến tháng ba còn khá, qua đến hạ thì xấu, cầu tài chẳng toại ý, lại trong nhà có người bệnh, kỵ nhất là con trưởng nam, lục giáp trước gái sau trai, lo cầu Trời Phật hoá lành .
SỐ 4 HẠ HẠ ( 下籤 )
百花風雨半憂愁 Bách hoa phong vũ bán ưu sầu
萬事無過且逐流 Vạn sự vô qua thả trục lưu
昨晩燈花雖報喜 Tạc dạ đăng hoa tuy báo hỷ
徒然為我展眉頭 Đồ nhiên vi ngã triển mi đầu
Dịch :
Sự đời muôn việc mãi trôi trôi
Trăm hoa mưa gió tả tơi rồi
Đèn hoa đêm trước đưa tin tốt
Uổng phí chau mày khổ kéo lôi
Giải :
卦中主事 Quải trung chủ sự
半喜半憂 Bán hỷ bán ưu
燈花報喜 Đăng hoa báo hỷ
徒展眉頭 Đồ triển mi đầu
Quẻ này phải hiểu cho
Nửa mừng lại nửa lo
Đèn đêm tuy tin tốt
Lòng buồn vẫn rối mò
Lời bàn : Quẻ này thuộc về hành thuỷ. Tỉ như nhà Hán người Lý – Linh có vợ đẹp, sau đi chinh chiến bị vây, song cũng giữ được sự thuỷ chung, dầu người kêu gả con cho nhưng chẳng chịu, đến khi trở về phu thê hoà hợp .
Người xin đặng quẻ xâm này, trăm việc chẳng qua do số trời, trước khó sau dễ, việc hôn nhân ban đầu trắc trở sau thành, gắng cẩn thận khấn cầu Trời Phật, hết lòng lo lắng mới nên .
SỐ 5 TRUNG BÌNH ( 中籤 )
翩翩仙鶴欲凌雲 Phiên phiên tiên hạc dục lăng không
整刷翎毛趁曉風 Chỉnh loát linh mao sấn hiểu phong
萬里昂藏雖有志 Vạn lý ngang tàng tuy hữu lý
爭如人欲暗張弓 Tranh như nhân dục ám trương cung
Dịch :
Tiên hạc nhởn nhơ vỗ cánh bay
Trời cao lồng lộng vượt tần mây
Ngàn dặm ấp ôm bao chí cả
Giương cung người ngắm hại thân này
Giải :
欲知消息 Dục tri tiêu tức
看邊奇宜 Khán biên kỳ nghi
只防暗箭 Chỉ phòng ám tiễn
不可自欺 Bất khả tự khi
Tin tức nếu muốn hay
Diệu kỳ sẽ đến ngay
Phòng người ganh ám hại
Lơ là chịu lỗi sai
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chim hạc của đức Thọ Tinh Quân. Lòng muốn chấp cánh bay tận trời mây, nhưng còn sợ kẻ trương cung chờ sẵn. Người xin được quẻ xâm này, nên gắng đề phòng kẻo bị người xấu mưu hại, tự thân có bệnh nên lo trị thuốc, mùa hạ thì tốt hơn các tiết khác .
SỐ 6 THƯỢNG THƯỢNG ( 上籤 )
風雲會虎問榮華 Phong vân hội hổ vấn vinh hoa
利路名揚信有涯 Lợi lộ dương danh tín hữu nhai
試問盤中爭一擲 Thí vấn bàn trung tranh nhất trịch
呼盧驚座滿盤花 Hô lư kinh tọa mãn bàn hoa
Dịch :
Phú quí hợp như gió vờn mây
Thanh danh tài lời có tin ngay
Xúc xắc mân vàng gieo muốn biết
Vui mừng tài bảo thắng tràn đầy
Giải :
風雲會合 Phong vân hội hiệp
乘時更改 Thừa thời canh cãi
金盤一擲 Kim bàn nhất trịch
好音喝采 Hảo âm hát thái
Gió mây hội ngộ qua
Đổi thay tốt cữa nhà
Mâm vàng gieo canh bạc
Thắng về mãi hát ca
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như Tôn chơn nhân trước chữa bệnh cho cọp, sau trị cho rồng, long hổ hội đáng mừng. Thời vận đã đến, cầu tài lợi thì toại nguyện. Các việc đều tốt, trừ mùa hạ và đông thì không được tốt cho lắm .
SỐ 7 THƯỢNG THƯỢNG ( 上籤 )
扁舟乘浪下波滄 Biên châu thừa lãng hạ ba thương
萬里浮雲去作商 Vạn lý phù vân khứ tác thương
百貨低昂從積蓄 Bách hoá đê ngang tùng tích súc
倍收財寳富還鄉 Bội thâu tài bảo phú hoàn hương
Dịch :
Xuồng nhỏ xuôi dòng chẻ sóng cao
Mây bay ngàn dặm cứ ra vào
Hàng hoá bán buôn thêm tích luỹ
Tài vật mang về nặng biết bao
Giải :
問一得二 Vấn nhất đắc nhị
少去多來 Thiểu khứ đa lai
公私允恊 Công tư doản hợp
最利求財 Tối lợi cầu tài
Hỏi một sẽ được hai
Ít đi nhiều tới ngay
Công tư đều thông suốt
Tốt tươi cầu lợi tài
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như ông Phạm Lãi ngồi thuyền chơi ngũ hồ, người xin đặng quẻ xâm này tài lợi thì hợp, công danh chẳng tốt cho lắm, sớm nở tối tàn. Đường buôn bán thạnh vượng, mùa thu đông rất tốt, tiết hạ bình thường .
SỐ 8 HẠ HẠ ( 下簽 )
兩家無事起爭端 Lưỡng gia vô sự khởi tranh đoan
教訟教和且未閑 Giáo tụng giáo hoà thả vị nhàn
假使公庭無剖制 Giã sử công đình vô phẫu chế
將為刻木巧爲奸 Tương vi khắc mộc xảo vi gian
Dịch :
Hai nhà tranh cãi cứ miên man
Kiện thưa rối rắm chẳng an nhàn
Công đường lý lẽ chưa phân rỏ
Biện minh dẫu khéo cũng là gian
Giải :
口舌相爭
家道不寜
求財不遂
婚姻不成
*Âm:-
Khẩu thiệt tương tranh
Gia đạo bất ninh
Cầu tài bất toại
Hôn nhân bất thành
*Dịch:-
Miệng lưỡi đã cãi tranh
Gia đạo chẳng an lành
Cầu tài không toại ý
Hôn nhân kết không thành
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như trong truyện ” nhị thập tứ hiếu “ . Người Đinh Lăng vì nhớ cha mẹ nên tạc tượng cây lên mà thờ phụng. Khi đi vắng vợ ở nhà lấy kim chích vào tay tượng ra máu. Đinh Lang về hay việc liền bỏ vợ. Người xin được quẻ xâm này, gia đạo không yên ổn, mọi việc đều không như ý, cẩn thận hoạ tai, các việc đều xấu .
SỐ 9 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
青山砍下一枝松 Thanh sơn khảm hạ nhất chi tòng
為棟為樑恐未中 Vi đống vi lương khủng vị trung
行前只合問驅使 Hành tiền chỉ hiệp vấn khu sử
為君六月換清風 Vi quân lục nguyệt hoán thanh phong
Dịch :
Núi cao đốn ngã một cây tòng
Kèo cột chẳng vừa cũng phí công
Đường có thuận thông như có hỏi
Tháng sáu hãy chờ gió mát trong
Giải :
物未得價 Vật vị đắt giá
且宜待守 Thả nghi đãi thủ
若問亨通 Nhược vấn hanh thông
值待夏秋 Trực đãi hạ thu
Giá hàng vẫn đứng yên
Chờ đợi chớ ưu phiền
Thuận thông như có hỏi
Thu hạ tốt tới liền
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như vua Hán võ đế đốn cây thông trên núi về làm cung điện, chẳng dè cây rất xấu không dùng vào đâu được. Chẳng khác nào ý mình, muốn chọn người hay mà gặp toàn kẻ dốt, trăm việc điều không được tốt, làm việc gì nên đề phòng cẩn thận, tháng sáu trở đi mới được như ý, tuy có quí nhơn phò giúp song phải xét dò kỷ lưỡng mới làm .
SỐ 10 HẠ HẠ ( 下簽 )
鉛刀刮体終無刃 Diên đao quát thể chung vô nhẫn
石磬頻敲豈有聲 Thạch khánh tần xao khỉ hữu thanh
捉月高空兼捕影 Tróc nguyệt cao không kiêm bổ ảnh
誰知到底是虚名 Thuỳ tri đáo để thị hư danh
Dịch :
Gõ hoài khánh đá có kêu không
Dao cầm tự cắt sao cam lòng
Trăng sáng trên cao theo bắt bóng
Chỉ là hư ảo chớ chờ trông
Giải :
問事不成 Vấn sự bất thành
婚姻不爭 Hôn nhân bất tranh
畫餅充飢 Hoạ bỉnh xung cơ
總是虛空 Tổng thị hư không
Hôn nhân chớ đợi trông
Bánh vẽ sao no lòng
Các việc không thành tựu
Cuối cùng chỉ hư không
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành kim, tỉ như Tào-Tháo cầm quân đánh giặc, đang lúc hạn hán, quân binh ai cũng đang khát nước. Tào-Tháo bèn nghĩ kế nói : – Phía trước có rừng mai. Nghe xong ai nấy đều thèm mà không khát nữa .
Quẻ này không được tốt, ví lúc đói mà gặp bánh vẽ, khánh đá gõ không kêu, như cầm dao tự cắt mình, mọi việc nên cẩn thận .
SỐ 11 HẠ HẠ ( 下簽 )
野老傳音事未訛
Dã lão truyền âm sự vị ngoa
主人先笑後呵呵
Chủ nhân tiên tiếu hậu kha kha
琴書絃斷膠難續
Cầm thư huyền đoạn giao nan tục
為鏡麈深久不磨
Vi kính trần thâm cữu bất ma
Dịch :
Người rừng đưa tới lắm tin sai
Trước cười sau chịu cảnh bi ai
Dây đàn đã đứt keo sao nối
Bụi kính bám lâu khó rửa mài
Giải :
先笑後哭
Tiên tiếu hậu khấp
喜悲未足
Hỷ bi vị túc
疾病難癒
Tật bệnh nan du
必生孝服
Tất sanh hiếu phục
Trước cười sau lệ rơi
Buồn vui cứ rối bời
Tật bệnh chưa qua khỏi
Người thân chịu xa rời
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc hành thuỷ, người xin được quẻ này, các việc điều xấu cã, như dây đàn đã đứt, lấy keo sao gắn lại cho được, kiếng đã mờ khó lau chùi cho sáng tỏ. Mùa xuân hạ còn khá, đến mùa đông thì chẳng tốt, cần phòng người tiểu nhân hãm hại. Bệnh tật nguy hiểm khó mạnh lành, khá cầu trời khẩn Phật, họa chăng ban phước giúp tai họa tan dứt .
SỐ 12 HẠ HẠ ( 下簽 )
兩梗相爭必有傷
Lưỡng cảnh tương tranh tất hữu thương
爭如忍辱勝相剛
Tranh như nhẫn nhục thắng tương cương
若然閉口深藏舌
Nhược nhiên bế khẩu thâm tàng thiệt
自有傍人說短長
Tự hữu bàn nhân thuyết đoản trường
Dịch :
Hai bên tranh cãi mất tình thương
Chi bằng nhẫn nhịn cứ như thường
Nên lúc miệng im cùng nuốt tiếng
Bỏ mặc người bên nói nhiễu nhương
Giải :
兩梗相爭
Lưỡng cảnh tương tranh
必有傷損
Tất hữu thương tổn
閉口藏舌
Bế khẩu tàng thiệt
人説短長
Nhân thuyết đoản trường
Hai nhà tranh cãi hoài
Cảm tình sẽ mất ngay
Nên nhịn lời nuốt tiếng
Người nói bỏ bỏ ngoài tai
Lời bàn : Quẻ xâm nay thuộc về hành thuỷ, tỉ như người Lưu- Kỳ bị mẹ ghẻ đố kỵ luôn tìm cách hãm hại, bèn nghe theo lời Lưu-Bị và Khổng- Minh ra trấn nhậm ngoài biên cương, nên tránh được tai hoạ. Người xin được quẻ xâm này khá nên giữ mình, trăm điều phải nhẫn nhịn mới tránh bị mang hại. Các việc đợi thời đừng nóng dội mà thất bại .
SỐ 13 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
將軍英譽果無雙
Tướng quân anh dự quả vô song
談笑平戌作正邦
Đàm tiếu bình nhung tác chánh ban
南北東西皆畏服
Nam bắc đông tây giai uý phục
不勞兵馬自歸降
Bất lao binh mã tự qui hàng
Dịch :
Tướng quân danh tiếng đã lên cao
Dẹp giặc biên cương giữ vững trào
Nam bắc đông tây đều khiếp sợ
Giặc hàng không động cuộc binh đao
Giải :
人能有志 Nhân năng hữu chí
名利遂意 Danh lợi toại ý
不敵而降 Bất địch nhi hàng
不怒而畏 Bất nộ nhĩ uý
Có chí phải vững vàng
Danh lợi mới cao sang
Không khổ công chinh chiến
Giặc sợ tự theo hàng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, ví như Ban-Siêu cầm quân đánh giặc, không cần nhọc công binh sĩ, vận chuyển khí tài, quân lương. mà đi đến đâu các nơi đều theo quy hàng. Người xin được quẻ xâm này trăm việc đều tốt, công danh tài lợi thoả nguyện, phú quí giàu sang. Riêng việc hôn nhân thì không tốt cho lắm
SỐ 14 HẠ HẠ ( 下簽 )
間使眞誠賤丈夫
Gian sử chân thành tiện trượng phu
天涯海角肆貪魚
Thiên nhai hải giác tứ tham ngư
不如作早還鄉井
Bất như tác tảo hoàn hương tĩnh
河浪波神要害佢
Hà lãng ba thần yếu hại thân
Dịch :
Việc giữa người hiền với tiểu nhân
Biển xa tham cá bỏ ao gần
Nên sớm quay về nơi chốn cũ
Tránh sóng cuốn vào hại tấm thân
Giải :
浮名浮利 Phù danh phù lợi
不可苟貪 bất khả cẩu tham
貪圗不厭 Tham đồ bất yếm
家遭橫禍 Gia tao hoạnh hoạ
Danh lợi tựa mây bay
Tham lam cứ tính hoài
Mãi đem lòng ôm ấp
Cửa nhà vướng hoạ tai
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, tỉ như Sở Hạng Vương không nghe lời Phạm-Tăng, coi thường Lưu-Bang, không chịu trọng dụng Hàn-Tín. Sau bị thất bại mà tự vẫn tại sông Ô-Giang. Người xin đặng quẻ xâm này, công danh tài lợi đều trôi theo dòng nước, làm việc gì phải cẩn thận, đừng quá nóng vội .
SỐ 15 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
春到園林萬物生
Xuân đáo viên lâm vạn vật sanh
蟄蟲啓户蟻求伸
Cũng trùng khải hộ nghĩa cầu thân
人知南北東西去
Nhân tri nam bắc đông tây khứ
得處䖏應須遇貴人
Đắc xứ ứng tu ngộ quí nhân
Dịch :
Xuân hoa đua nở khắp trong sân
Kiến vui dế hát tiếng vang rần
Đi dạo tự do theo bốn hướng
Rạng rỡ nơi này gặp quí nhân
Giải :
時來運亨
Thời lai vận hanh
窮屈得伸
Cùng khuất đắc thân
東西南北
Đông tây nam bắc
到處逢春
Đáo xứ phùng xuân
Thời vận đã thông hanh
Nghèo qua nay đạt thành
Dạo vui chơi khắp chốn
Nơi nào cũng xuân lành
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như Lưu Võ-Tích xem hoa đào trong vườn đua nở lúc xuân. Người xin được quẻ xâm này, đã qua cơn bỉ cực đến hồi thái lai, công danh chói rạng tài lợi giàu sang, vinh hoa phú quí. Trăm việc đều tốt, làm chuyện gì cũng đắc thắng, mùa Xuân Hạ là tốt nhất, Thu Đông tầm thường .
SỐ 16 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
陽剛用事正陰消
Dương cương dụng sự chánh âm tiêu
二德當權散百妖
Nhị đức đương quyền tán bách yêu
當是大明中正照
Đương thị đại minh trung chánh chiếu
妖娘跳踢不為嬌
Yêu nương khiêu dịch bất vi kiều
Dịch :
Việc đang dương thịnh lướt âm suy
Cao đức tà ma phá được gì
Ngay lúc giữa trưa vầng nắng chiếu
Yêu quỷ quấy rầy lẫn tránh đi
Giải :
大明正照
Đại minh chánh chiếu
得勝迎祥
Đắc thắng nghinh tường
疾病漸消
Tật bệnh tiệm tiêu
諸悪潛藏
Chư ác tiềm tàng
Nắng tươi chiếu xung quanh
Thắng lợi đón tốt lành
Tật bệnh mau tan dứt
Họa tai cũng tan nhanh
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, tỉ như ông Bao-Công khi thẩm án, bao nhiêu kẻ gian tà yêu mị đều phải tránh xa, người xin đặng quẻ xâm này, phước đã đến không lo tổn hại chi cả, lại khiến tiểu nhân kính phục, trăm việc đều nên, công danh toại chí, bệnh căn thuyên giảm . Làm việc phải phân định đúng sai, mới đắc thắng toàn vẹn .
SỐ 17 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
桑條無葉禾苗枯
Tang điều vô diệp hà miêu cô
春來將發物未甦
Xuân lai tương phát vật vị tô
若要精嚴學正授
Nhược yếu tinh nghiêm học chánh thụ
風霜一夜水平湖
Phong sương nhất dạ thuỷ bình hồ
Dịch :
Nắng hạng lúa khô dâu héo cây
Mầm tơ chưa mọc lúc xuân này
Chuyên tâm nên học theo đường chánh
Sương gió qua đêm hồ nước đầy
Giải :
凡有所求
Phàm hữu sở cầu
貴乎話成
Quí hô thoại thành
人事玩卽
Nhân sự ngoan tức
天理自明
Thiên lý tự minh
Mọi việc nếu cầu xin
Lời nói phải thật tình
Sự đời vừa qua dứt
Lẽ trời tự phân minh
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tiy như chuyện hai ông Khổng-Nhân và Nguyễn-Nhường, gặp đang lúc xuân mà cây vẫn khô héo, không ra mầm lá biết là số phận đã suy. Người xin đặng quẻ xâm này các việc đều xấu, như cây bị đóng tuyết, chờ nắng ấm mới mọc lá hoa được .
SỐ 18 HẠ HẠ ( 下簽 )
愁雲恨雨作陰明
Sầu vân hận vũ tác âm minh
一醉花前喚不醒
Nhất tuý hoa tiền hoán bất tinh
若問貴人能安否
Nhược vấn quí nhân năng an phẩu
為誰遊水己東傾
Vi thuỳ du thuỷ dĩ đông khuynh
Dịch :
Mây buồn mưa mãi kéo âm u
Vườn hoa say ngã ngủ lu bù
Thân có an lành như muốn hỏi
Nước nghiêng chảy cạn sao ngao du
Giải :
求財不遂
Cầu tài bất toại
官灾未退
Quan tai vị thối
疾病未癒
Tật bệnh vị dự
百事暗昧
Bách sự ám muội
Cầu tài chẳng toại lòng
Kiện thưa chớ chờ trông
Bệnh tật chưa thuyên giảm
Trăm việc khó chất chồng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, tỉ như lúc vua Tương-Vương nằm mộng tại núi Vu Sơn, thấy Thần Nữ xưng mình sớm làm mây, chiều làm mưa. Người xin đặng quẻ xâm này chẳng nên say đắm việc hoa nguyệt, công danh tài lợi trôi theo dòng nước, phải năng cúng vái Trời Phật mới được hoạ tan phước đến, trăm điều nên cẩn thận .
SỐ 19 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
天子端居正面南
Thiên tử đoan cư chánh diện Nam
兩班文武締玄談
Lưỡng ban văn võ đế huyền đàm
紫芝殿内祥雲藹
Tử chi điện nội tường vân ế
求嗣椒房得美男
Cầu tự tiêu phòng đắc mỹ nam
Dịch :
Quay mặt hướng nam ngự điện rồng
Văn võ hai hàng nhận thụ phong
Vua quan bàn luận vui hoà nhã
Sanh con trai đẹp ở trong phòng
Giải :
官門太平
Quan môn thái bình
私門有喜
Tư môn hữu hỷ
占孕生男
Chiêm thai sanh nam
占訟有理
Chiêm tụng hữu lý
Tới quan được ấm yên
Kiện thưa thắng lý liền
Có thai sanh quí tử
Gia đạo tốt triền miên
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành hoả, như chuyện vua Đường Minh-Hoàng và Dương Quí-Phi, rất yêu chuộng An Lộc-Sơn, người xin được quẻ xăn này, làm điều chi cũng tốt, nhưng phải thận trọng, cầu tài công danh toại ý, gia đạo bình an .
SỐ 20 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
紛紛南北路歧多
Phân phân Nam Bắc lộ kỳ đa
觸景昏迷怎奈何
Xúc cảnh hôn mê chẩm nại hà
忽遇貴人相指引
Hốt ngộ quí nhân tương chỉ dẫn
此身方喜出塵羅
Thử thân phương hỷ xuất trần la
Dịch :
Nam Bắc đôi đường nghĩ rối ren
Lo lắng như đêm thiếu ánh đèn
Bổng gặp quí nhân ra chỉ giúp
Thân này lại bước vượt đường quen
Giải :
如人暗昧
Như nhân ám muội
即無所見
Tức vô sở kiến
忽遇貴人
Hốt ngộ quí nhân
患难悉絶
Hoạn nạn tịch tuyệt
Việc làm gặp u mê
Đừng buồn khổ ê chề
Bổng gặp được người quí
Nạn thoát lòng hả hê
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, tỉ như chuyện Lục-Tổn vào trận bát quái cũa Khổng-Minh, đang cơn nguy khốn, may gặp được Huỳnh Thừa-Ngân chỉ đường mà thoát ra được trận đồ. Người xin được quẻ xâm này, tuy trước khó nhưng sau lại dễ , không cần phải buồn lo, nhờ có quí nhân chỉ giúp. Đi xa cầu tài thì nhân lúc mùa Xuân, duy việc hôn nhân không được tốt, đến mùa Hạ mọi việc đều thuận thông .
SỐ 21 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
客來訪問子如何
Khách lai phỏng vấn tử như hà
田可耕兮平地鋤
Điền khả canh hề bình địa sừ
耕下一年成就䖏
Canh hạ nhất niên thành tựu xứ
不如秋末即冬初
Bất như Thu mạt tức Đông sơ
Dịch :
Canh tác hỏi người có tốt không
Đất bằng cuốc xới cứ gieo trồng
Một năm chăm sóc nay thành tựu
Trúng mùa Thu cuối tiết đầu Đông
Giải :
客來問訊
Khách lai vấn tín
百事無虛
Bách sự vô hư
占孕生男
Chiêm dựng sanh nam
惟勤有功
Duy cần hữu công
Người tới có hỏi tin
Siêng năng ở tự mình
Có thai sanh quí tử
Trăm điều được tốt xinh
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện Lưu-Thần và Nguyễn-Triệu đã đi vào núi Thiên Thai. Người xin đặng quẻ xâm này, ráng siêng năng vì thời vận tốt đã đến, danh lợi rực rỡ, tháng 9 và 10 là tốt nhất. Song nên giữ phận, sang giàu đừng quá kiêu căng ỷ thế .
SỐ 22 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
喜襲眉間一㸃黃
Hỷ tịch mi gian nhất điễm hoàng
詔書催子入朝堂
Chiếu thư thôi tử nhập triều đường
從今顕達皆榮貴
Tùng kim hiển đạt giai vinh quí
日待天顏被寵光
Nhật đãi thiên nhan bị sủng quang
Dịch :
Nhận được chiếu vua nở mặt mày
Triều đình hớn hỡ bước vào ngay
Từ nay thành đạt thêm giàu có
Thiên nhan gặp mặt chuộng anh tài
Giải :
喜襲眉間
Hỷ tịch mi gian
前途向榮
Tiền đồ hướng vinh
求官顕逹
Cầu quan hiển đạt
婚姻必成
Hôn nhân tất thành
Niềm vui đã rõ ràng
Đường tới được giàu sang
Hôn nhân thành phối ngẫu
Công danh tiến thênh thang
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như ông Quản-Trọng giúp vua Tề Hoàn-Công lên làm minh chủ, thống lãnh các chư hầu. Người xin được quẻ xâm này, công danh toại nguyện, như gặp hội rồng mây, giàu sang tột bậc, mùa Xuân thì tốt hơn các mùa khác, lục giáp sanh trai, tật bệnh mau lành, phú quí rạng danh, trăm việc đều tốt cả .
SỐ 23 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
圍棋勝敗合如何
Vi kỳ thắng bại hiệp như hà
滿棋一到底還他
Mãn kỳ nhất đáo để hoàn tha
誰把真心勞苦力
Thuỳ bả chân tâm lao khổ lực
不如及早去求和
Bất như cập tảo khứ cầu hoà
Dịch :
Ván cờ cao thấp đã bày ra
Kỳ phùng đối thủ thắng sao qua
Mãi khổ nghĩ suy đi quyết đấu
Chi bằng nhường bước để cầu hoà
Giải :
弱不强敵
Nhược bất cường địch
迎事艱難
Nghinh sự gian nan
寡不敵衆
Quả bất địch chúng
上為求和
Thượng vi cầu hoà
Yếu thế đâu thắng đông
Các điều khó chất chồng
Tự nghĩ mà lượng sức
Thuận hoà việc mới thông
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như vua Nghiêu đặt ra bàn cờ để dạy con, muốn hơn thua thì phải lao tâm nhọc trí, chớ không phải dễ, nên các việc hoà là quí. Người xin được quẻ xâm này, chẳng nên cạnh tranh điều chi cả , mang vận hơi suy, nên an phận thủ thường mà chờ thời, chớ nên nóng vội .
SỐ 24 HẠ HẠ ( 下簽 )
子别父兮妻别夫
Tử biệt phụ hề thê biệt phu
相煎豆箕親也疎
Tương tiễn đậu ky thân dã sơ
深夜分明月頼曉
Thâm dạ phân minh nguyệt lại hiểu
遶樹誰知有鳥鳴
Nhiễu thụ thuỳ tri hữu điểu minh
Dịch :
Cha con cách biệt vợ xa chồng
Rể thân nấu đậu có đành không
Đêm đen trăng tỏ soi đường thẳng
Chim hót rừng cây ai thấu lòng
Giải :
骨肉分離
Cốt nhục phân ly
不和六親
Bất hoà lục thân
交爭口舌
Giao tranh khẩu thiệt
六畜更防
Lục súc cánh phòng
Ruột thịt phải lìa xa
Thân tộc lại bất hoà
Miệng lao xao tranh cãi
Chăn nuôi xấu tới nhà
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như chuyện người Tào-Phi, muốn hại em là Tào-Thực không được, sau cho đi nhậm chức nơi xa, và luôn đem lòng nghi kỵ. Người xin được quẻ xâm này mùa xuân mới tốt, phòng kẻ tiểu nhân ám hại, bệnh lâu lành, hôn nhân không hợp.
SỐ 25 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
故人有約在深閨
Cố nhân hữu ước tại thâm khuê
擬向花前拱手携
Nghi hướng hoa gian củng thủ huề
爭奈浮雲翳明月
Tranh nại phù vân ế minh nguyệt
好風為我作金銀
Hảo phong vi ngã tác kim ngân
Dịch :
Người xưa đã hẹn tại khuê phòng
Nắm tay dạo bước ngắm vườn bông
Bổng chốc ánh trăng mây lấp bóng
Chờ gió thổi tan lại sáng trong
Giải :
人有謀望
Nhân hữu mưu vọng
事多阻滯
Sự đa trở trệ
忽遇貴人
Hốt ngộ quí nhân
諸事悉免
Chư sự tịch miễn
Tính mưu người biết chăng
Các việc bị trở ngăn
Bổng gặp được người quí
Trăm điều hết khó khăn
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành hoả, tỉ như Trương Quân Thuỵ hẹn gặp Thôi Oanh Oanh tại vườn hoa, chẳng dè bị mây áng mất ánh trăng, may có trận gió mát thổi mây tan, đem lại ánh sáng. Người xin được quẻ xâm này tuy gặp vận, song có không ít cách trở. Nếu gặp được quí nhân giúp mới thành việc, nên chờ đợi thời đến, mùa Xuân Hạ không tốt, đến Thu Đông thì các việc mới hanh thông .
SỐ 26 HẠ HẠ ( 下簽 )
朱雀臨身事未佳
Chu tước lâm thân sự vị giai
改謀動用事多猜
Cả i mưu động dụng sự đa sai
病纏胃膈何能免
Bệnh triền vị cách hà năng miễn
口舌交爭又破財
Khẩu thiệt giao tranh hựu pha tài
Dịch :
Chim sẽ tới bên việc chẳng lành
Việc làm thay đổi mãi loanh hoanh
Bệnh đau cắt dạ làm sao tránh
Của mất đi rồi lại cãi tranh
Giải :
朱雀臨身
Chu tước lâm thân
動用未亨
Động dụng vị hanh
疾病未退
Tật bệnh vị thối
口舌交爭
Khẩu thiệt giao tranh
Đã rỏ tại lúc này
Nhưng làm chẳng gặp may
Tật bệnh chưa qua khỏi
Cãi tranh mãi kéo dài
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành hoả, tỉ như vi trùng truyền bệnh, làm cho rối loạn thân thể, kiện cáo tranh giành, trăm việc không được tốt, nên chậm mà chờ thời, nóng vội sẽ hư việc. Năng cúng vái trời đất, khẩn cầu Thánh Thần phò trợ mới được yên ổn .
SỐ 27 HẠ HẠ ( 下簽 )
平原兔死狗當烹
Bình nguyên thố tử cẩu đương phanh
鳥盡弓藏事未亨
Điểu tận cung tàng sự vị hanh
行滿功成須退歩
Hành mãn công thành tu thối bộ
不然禍患及臨身
Bất nhiên hoạ hoạn cập lâm thân
Dịch :
Thỏ hết phải đành giết chó ngay
Vắng chim cung nõ để chi hoài
Công việc đã thành nên thối bước
Bằng không thân vướng hoạ cùng tai
Giải :
高䖏休扳
Cao xứ hưu bản
危處休履
Nguy xứ hưu phúc
若能退歩
Nhược năng thối bộ
方可免憂
Phương khả miễn ưu
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, tỉ như triều Hán, Hàn-Tín bị bà Lữ Hậu mưu hại. Người xin được quẻ xâm này, trăm việc nên nhẫn nhịn chớ quá tham cầu, công danh phú quí, tài lợi vinh hoa đều thả trôi theo dòng nước, cẩn thận mà chờ thời thì hay hơn .
SỐ 28 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
人言日落是天涯
Nhân ngôn nhật lạc thị thiên nhai
望斷天涯未見家
Vọng đoạn thiên nhai vị kiến gia
山碧天峯相阻隔
Sơn bích thiên phong tương cách trở
碧山又被霧雲遮
Bích sơn hựu bị vụ vân già
Dịch :
Người nói bóng tà ngã cuối trời
Nhớ nhung quê cũ có đâu vơi
Vách đá cheo leo ngàn trở cách
Mây mù ngăn lối chịu rối bời
Giải :
占財用事
Chiêm tài dụng sự
貴有阻隔
Quí hữu trở cách
善悪未分
Thiện ác vị phân
憂疑未决
Ưu nghi vị quyết
Công việc chịu khổ kham
Tiền tài chớ quá tham
Giữ lành chưa phân rõ
Nghi ngại chẳng nên làm
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, tỉ như ông Hàn-Dũ bị đày đi đất Triều Châu, giữa đường gặp mây mù che lấp. Người xin được quẻ này, muôn việc gặp trắc trở, phải cẩn thận đề phòng, ngừa tai hoạ đến mình. Thời vận chưa hanh thông ,nhẫn nại mà đợi chờ thời tới .
SỐ 29 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
孽龍得雨亢崢嶸
Nghiệt long đắc vũ cáng tranh vanh
位極名高成履冰
Vị cực danh cao thành phục băng
假若急流能勇退
Giã nhược cấp lưu năng dũng thối
免教滿溢便高傾
Miễn giao mãn dật tiện cao khuynh
Dịch :
Rồng cạn bay lên lúc đổ mưa
Trên cao băng đóng cũng bằng thừa
Ẩn mình nên gấp lo lui bước
Vượt cao té nặng phải phòng ngừa
Giải :
勢不可倚
Thế bất khả ỷ
權不可持
Quyền bất khả trì
居中应免
Cư trung ứng miễn
見利義思
Kiến lợi nghĩa tư
Kiếm tiền phải nghĩa nhân
Ỷ quyền thế chớ gần
Cửa nhà đều yên ổn
Tốt lành nhớ tỏ phân
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như rồng cạn gặp mưa, lúc bay lên thì gặp phải băng đóng trên cao. Người xin đặng quẻ xâm này, nếu vận đến cũng đừng ỷ thế mà vương hại vào thân, như Uất Trì-Cung làm quan lục phẩm, sau bị Dương Vương cách chức, đầy quá thì phải trào. Chỉ vừa mới đặng, đừng quá tham danh lợi mà mang hại .
SỐ 30 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
擇地安身漸有依
Trạch địa an thân tiệm hữu y
貴人指引在斯時
Quí nhân chỉ dẫn tại tư thì
改过若遇龍蛇日
Cải qua nhược ngộ long xà nhật
琴瑟和諧百事宜
Cầm sắc hoà hài bá sự nghi
Dịch :
Chọn nới đất tốt đễ an thân
Chỉ dẫn lúc này có quí nhân
Nếu như giờ tháng vào Thìn Tỵ
Đàn ca hoà nhịp hợp trăm phần
Giải :
求財求官
Cầu tài cầu quan
和合婚姻
Hoà hợp hôn nhân
辰巳之日
Thìn tỵ chi nhật
可以進身
Khả dĩ tiến thân
Thăng chức với cầu tài
Hôn nhân đã tốt thay
Đến tháng lành thìn tỵ
Công danh tiến bước dài
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, tỉ như ông Lữ-Vọng ngồi câu cá tại sông Vị, gặp vua Văn-Vương đến rước, vì biết là người tài giúp tế thế an bang. Người xin được quẻ xâm này, muôn việc đều tốt cả , thời vận công danh phú quí đúng theo sở nguyện .
SỐ 31 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
過盡重山隔浪來
Quá tận trùng sơn cách lãng lai
此身方喜出塵埃
Thử thân phương hỷ xuất trần ai
一聲霹雳雷雲震
Nhất thanh phích lịch lôi vân chấn
直上雲霄跨九台
Trực thượng vân tiêu khoa cửu đài
Dịch :
Vượt ngàn biển núi đến nơi này
Thân đà vui bước khỏi trần ai
Văng vẳng bên tai rền tiếng sấm
Mây cao vững tới cửu trùng đài
Giải :
卦中主事
Quái trung chủ sự
先難後易
Tiên nan hậu dị
霹雳一聲
Phích lịch nhất thanh
天書先起
Thiên thư tiên khởi
Trước khó sau dễ dàng
Lòng người chớ hoang mang
Bên tai nghe tiếng sấm
Sách trời viết rõ ràng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, tỉ như Đức Hứa Chân Nhân, trì chí tu niệm, qua bao khổ tâm nhọc xác, sau mới đắc đạo lên trời. Người xin đặng quẻ xâm này, nên bền lòng thì trăm việc được thành công, khi vận đến nhanh như sấm nổ, giàu sang rực rở, song phải nhẫn nại đừng quá tham cầu .
SỐ 32 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
幾年宦海苦淹才
Kỷ niên quan hải khổ yêm tài
欲進前程未得諧
Dục tiến tiền trình vị đắc hài
一夜神人傳好夢
Nhất dạ thần nhân truyền hảo mộng
紫坭封詔下天來
Tử nê phong chiếu hạ thiên lai
Dịch :
Bao năm chìm nổi khổ mênh mông
Đường tới loanh quanh chẳng hợp lòng
Một đêm thần đến truyền tin tốt
Sắc chỉ trời ban chiếu một phong
Giải :
沙裡有金
石中藏玉
但一逢貴
滿屋光輝
Sa lý hữu kim
Thạch trung tang ngọc
Đản nhất phùng quí
Mãn ốc quang huy
*Dịch:-
Đãi cát phải thấy vàng
Gặp mặt người quí sang
Đá kia ẩn ngọc bích
Cửa nhà tốt huy hoàng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như Vương-Bột là học trò nghèo, đi thăm cha gặp vận, nhờ gió đưa đến Đằng Vương Các, làm bài tuyệt thi lưu lại cho hậu thế, người người đều khen phục tài năng. Người xin được quẻ xâm này mọi việc đều tốt, duy có việc hôn nhân thì không nên định .
SỐ 33 HẠ HẠ ( 下簽 )
馮夷鼓浪滌為災
Phùng di cổ lãng địch vi tai
斷纜拖船去不回
Đoạn lãm đà thuyền khứ bất hồi
縱有神人主暗祐
Tung hữu thần nhân chủ ám hựu
遠害自身也損財
Viễn hại tự tha dã tổn tài
Dịch :
Nương chẽ vỗ gào lớp sóng nhồi
Kéo thuyền dây đứt cuốn trôi trôi
May có thần linh theo hộ trợ
An thân tài phải mất đi rồi
Giải :
災害欲來
Tai hại dục lai
豈能逃避
Khỉ năng đào tị
若不害身
Nhược bất hại thân
亦須損財
Diệc tu tổn tài
Gặp vạ gió tai bay
Khó tránh khỏi lúc này
Muốn thân không bị hại
Mất tiền của đi thay
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như lúc Bình Tử đi buôn, thuyền ra xa bến, bổng có gió nổi sóng cao, muốn trở vào cũng không được, thuyền bị trôi vạt hàng hoá rơi rớt, tưởng hại đến nơi, may nhờ quí nhân giúp kéo vào bờ. Người xin được quẻ xâm này, khá lo tu niệm thiện tâm, tuy hao tài mà thân khỏi bị hại, quá tham cầu là không tốt .
SỐ 34 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
行藏對對要知機
Hành tàng đối đối yếu tri cơ
老鶴何天不可飛
Lão hạc hà thiên bất khả phi
道合可行非則止
Đạo hiệp khả hành phi tắc chỉ
老身為稻莫梁肥
Lão thân vi đạo mạc lương phì
Dịch:
Mọi việc nếu làm đoán trước ngay
Hạc già yếu sức muốn tung bay
Lẽ trời có hợp mau ngưng bước
So tuổi yên như lúa mạ này
Giải :
可行則行
Khả hành tắc hành
可止則止
Khả chỉ tắc chỉ
利不可貪
Lợi bất khả tham
勢不可倚
Thế bất khả ỷ
Giải :
Lượng sức mới bước đi
Thân yếu hãy nghĩ suy
Chớ quá tham tài lợi
Ỷ thế chẳng được gì
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện bốn ông già ở ẩn núi Thương sơn, không chịu ra làm quan. Đến sau thấy Vua Hán định phế bỏ Thái-Tử mới ra can gián, được nhà Vua nghe theo, vì vậy triều Hán mới được thái bình cường thịnh. Người xin được quẻ xâm này, mọi việc nên chờ thời, đừng quá ỷ sức, e có hại đến vận mạng sau này .
SỐ 35 HẠ HẠ ( 下簽 )
淚眼相看忍别離
Lệ nhãn tương khan nhẫn biệt ly
秋風起處不勝悲
Thu phong khởi xứ bất thắng bi
抛家萍蕩深閒事
Phao gia bình đảng thâm nhàn sự
財散人亡總一時
Tài tán nhân vong tổng nhất thì
Dịch :
Chia biệt đôi đường phải lệ rơi
Mối sầu gió cuốn lúc nào vơi
Bỏ nhà bước tựa bèo trôi nổi
Tài mất người xa cũng một thời
Giải :
父南子北
Phụ nam tử bắc
財散人離
Tài tán nhân ly
急宜作福
Cấp nghi tác phước
可免灾危
Khả miễn tai nguy
Thời chia cách cha con
Người xa của hao mòn
Nên mau làm việc phước
Hiễm nguy sẽ không còn
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện Tô-Vân cùng vợ đi trấn nhậm, giửa đường bị giặc bắt, trãi trăm ngàn khốn khó nguy nan, sau nhờ có quí nhơn giải cứu, sanh được con trai, lớn lên làm quan to triều đình. Người xin được quẻ xâm này, mọi việc đều xấu, duy việc thi cử là tốt .
SỐ 36 HẠ HẠ ( 下簽 )
官府私門可怪哉
两人相見自疑猜
自春自夏無端謹
更合提防笑裡来
*Âm:-
Quan phủ tư môn khả quái tai
Lưỡng nhân tương kiến tự nghi sai
Tự xuân tự hạ vô đoan cẩn
Cánh hợp đề phòng tiếu lý lai
Dịch :
Gặp phải việc riêng tới cửa quan
Nghi kỵ đôi bên chẳng rõ ràng
Đến mùa xuân hạ tan ngờ vực
Hợp lòng hoà giải lại cười vang
Giải :
宫主社空
Quan chủ xả không
禍起蕭牆
Hoạ khởi tiêu tường
淹留春夏
Yêm lưu xuân hạ
吉祥秋冬
Cát tường thu đông
Người vận chưa thông
Hoạ tới từ bên trong
Xuân hạ luôn trì trệ
Tốt lành lúc thu đông
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành kim, tỉ như chuyện Lưu-Tích, thấy tượng bà Hoa-Nhạc Tam Nương rất là tuyệt sắc, bèn làm bài thơ trêu ghẹo. Bà về xem xong nổi giận trừng phạt, sau này gặp Thái-Bạch tinh quân, nói rõ là hai người có duyên vợ chồng, Thái-Bạch bèn làm mai cho hai người nên duyên. Người xin được quẻ xâm này phải coi theo thời trời mà làm việc, nếu không khó tránh tai hoạ .
SỐ 37 HẠ HẠ ( 下簽 )
寃枉重重何得天
Oan uổng trùng trùng hà đắc thiên
猶如寶鏡在埃塵
Do như bảo kính tại ai trần
嚴霜積雪寒如許
Nghiêm sương tích tuyết hàn như hứa
爭奈春來不遇春
Tranh nại xuân lai bất ngộ xuân
Dịch :
Kính dùi trong bụi chịu gian truân
Nỗi oan lớp lớp tụ quây quần
Sương lạnh thành băng ai biết được
Xuân về sao chẳng thấy mùa xuân
Giải :
寃枉重重
Oan uổng trùng trùng
貴人未遇
Quí nhân vị ngộ
明月滯雨
Minh nguyệt trệ vũ
花發遭風
Hoa phát tao phong
Mưa ngăn ánh trăng trong
Nỗi oan lại chất chồng
Nếu chưa được người giúp
Như hoa nở gặp dông
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện Công Dã-Tràng chịu oan trong ngục. Người xin được quẻ xâm này, phải cầu trời khẩn Phật mới thoát qua tai hoạ, trăm việc đều xấu, khá ngăn ngừa nguy hiểm gieo đến cho mình .
SỐ 38 HẠ HẠ ( 下簽 )
年來過直似宜行
Niên lai quá trực tự nghi hành
兩日昏迷歩不前
Lưỡng nhật hôn mê bộ bất tiền
安得金銀與衆濟
An đắc kim ngân dữ chúng tế
為渠刮目見靑天
Vi cừ quát mục kiến thanh thiên
Dịch :
Năm qua ngỡ đã được suông lành
Đôi ngày u ám bước sao nhanh
Nhờ có bạc vàng đem phát chẩn
Đường đê che mắt khuất trời xanh
Giải :
求財未遂
Cầu tài vị toại
婚事未成
Hôn sự vị thành
貴人指出
Quí nhân chỉ xuất
乃見成名
Nãi kiến thành danh
Cầu tài chưa hợp lòng
Hôn nhân chẳng được thông
Quí nhân ra chỉ giúp
Danh lộ mới thành công
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện mẹ ông La-Bốc, lúc sanh tiền làm điều ác độc ghê gớm, khi thác bị tội. Sau La-Bốc tu hành thành Phật(Mục Kiền Liên), mới xin cứu mẹ ra khỏi ngục hình nơi âm phủ. Người xin được quẻ xâm này, phải lo tu nhân tích đức, mới tránh khỏi tai hoạ. Mùa thu thì tốt hơn .
SỐ 39 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
扶桑擁出一紅輪
Phù tang ủng xuất nhất hồng luân
照遍三千世界中
Chiếu phiến tam thiên hế giới trung
從此陰消陽長道
Tùng thử âm tiêu dương trường đạo
嚴霜積雪自銷鎔
Nghiêm sương tích tuyết tự tiêu dung
Dịch :
Mặt trời hồng mọc vượt vườn dâu
Ánh nắng ấm soi khắp địa cầu
Giá băng tuyết tụ dần tan dứt
Điềm xấu qua rồi được tốt lâu
Giải :
日出扶桑
Nhật xuất phù tang
重陽日散
Trùng dương nhật tán
官訟潛消
Quan tụng tiềm tiêu
盗賊遠竄
Đạo tặc viễn truân
Mặt trời đã mọc ra
Nắng tươi chiếu chói loà
Kiện thưa dần hoà giải
Cướp trộm phải trốn xa
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành hoả, tỉ như chuyện Dương-Hoá làm loạn, bị Tống-Giang đem quân đánh tan xong, khi về kinh được vua ra đón rất là vẽ vang. Người xin được quẻ xâm này, trăm việc phải cho ngay thẳng, nếu gian dối tức khắc sẽ bị hại, ráng lo phòng người và dò xét kỹ mới nên việc .
SỐ 40 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
歸去悠悠心浩然
Quy khứ du du tâm hạo nhiên
遠船鳴鼓過江前
Viễn thuyền minh cổ quá giang tiền
時來更備金風力
Thời lai cánh bị kim phong lực
萬里風帆一瞬間
Vạn lý phong phàm nhất thuấn gian
Dịch :
Lòng về nhung nhớ nặng vô biên
Trên sông khua trống vượt con thuyền
Có trận gió vàng ra sức giúp
Cánh buồm vạn dặm tới quê liền
Giải :
風起帆高
Phong khởi phàm cao
萬里一舉
Vạn lý nhất cử
洗脚上船
Tẩy giác thượng thuyền
不思憂慮
Bất tư ưu nghi
Gió nổi dựng buồn cao
Đường xa tiến đi nào
Sao còn lo suy nghĩ
Rửa chân sạch lên mau
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như người đi buôn bán được lời, ngày trở về giàu sang vinh hiển, bởi người này hay cứu người khốn khổ, nên được trời ban cho tài lộc. Người xin được quẻ xâm này, mùa thu là tốt nhất, việc hôn nhân thì chưa nên định, cầu tài hơi chậm, kiện thưa trắc trở nhưng không sao .
SỐ 41 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
天上高高一枝松
Thiên thượng cao cao nhất chi tòng
分明占斷九秋風
Phân minh chiêm đoạn cữu thu phong
乘時貴勇知無敵
Thừa thời quí dũng tri vô địch
殿試名揚第一功
Điện thí danh dương đệ nhất công
Dịch :
Cội tùng cao đứng ngất trời xanh
Thu đón từng cơn gió mát lành
Thông suốt vận thời ai địch nỗi
Điện rồng bảng hổ đã đề danh
Giải :
天上明月
Thiên thượng minh nguyệt
萬里逢秋
Vạn lý phùng thu
若求名利
Nhược cầu danh lợi
當占鰲頭
Đương chiếm ngao đầu
Trăng sáng tỏ trời cao
Đường xa tiết thu vào
Như có cầu danh lợi
Bảng vàng đứng hàng đầu
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như Đậu-Nghi đi thi đổ trạng, vì các đời tổ tiên đã lưu đức lại cho con cháu, nên Đậu-Nghi tuy nhỏ tuổi mà được đậu cao. Người xin được quẻ xâm này, nên gieo thêm phúc đức, trăm việc sẽ thành công .
SỐ 42 HẠ HẠ ( 下簽 )
玄武交臨主破財
Huyền vũ giao lâm chủ phá tài
更防盗賊及非災
Cánh phòng đạo tặc cập phi tai
就中有個知無敵
Tựu trung hữu cá tri vô địch
得自陰人天上來
Đắc tự âm nhân thiên thượng lai
Dịch :
Vươn vào sao xấu chủ hao tài
Trộm cướp nên phòng lại hoạ tai
Rối lòng người đến giùm phân rỏ
Tổ tiên lưu đức giúp phen này
Giải :
玄武交錯
huyền vũ giao thác
和合不諧
Hoà hiệp bất hài
因怨不語
Nhân oán bất ngữ
更惹非災
Cánh nhạ phi tai
Sao xấu đã đến ngay
Chẳng gặp lành lúc này
Ân oán sao không nói
Tránh vạ gió tai bay
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, tỉ như chuyện con rùa của đức Chơn-Võ, hoá thành yêu tinh, đến nhà nào thì nhà ấy gặp việc chẳng lành, đến sau Chơn-Võ đi xuống thâu phục, bắt về dân chúng mới được yên. Người xin được quẻ xâm này, năng cầu khẩn thánh thần mới được an tịnh .
SỐ 43 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
驥伏盬車兩耳垂
Ký phục cô xa lưỡng nhĩ thuỳ
焦桐未遇蔡邕知
Tiêu đồng vị ngộ Thái Ung tri
滿身塵土皆湮没
Mãn thân trần thổ giai yên một
一旦逢人始見奇
Nhất đán phùng nhân thuỷ kiến kỳ
Dịch :
Ngựa tốt kéo xe chạy như dông
Thái Ung chưa gặp gỗ tiêu đồng
Khắp thân đất bụi đường che lấp
Coá người chỉ giúp rỏ kỳ công
Giải :
良馬伏櫪
Lương mã phục lịch
焦桐未舉
Tiêu đồng vị cử
一但逢人
Nhất đán phùng nhân
始見真天
Thuỷ kiến chân thiên
Ngựa tốt cúi đầu ăn
Cây tốt ai biết chăng
Bổng đâu có người chỉ
Phát huy hết công năng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện Hàn-Tín nhà Hán, thuở nhỏ chịu cảnh hàn vi, song có tài an bang tế thế, chẳng khác nào ngựa chiến mà đem kéo xe, cây tiêu đồng mà đem làm cũi đốt. Người xin được quẻ xâm này công da còn xấu, làm việc gì phải tạm chờ thời, mùa xuân hạ tốt hơn thu đông .
SỐ 44 HẠ HẠ ( 下簽)
勾陳主事事勾連
Câu trần chủ sự sự câu liên
退步猶難進不前
Thối bộ do nan tấn bất tiền
若欲求官官未至
Nhược dục cầu quan quan vị chí
交爭成訟病難痊
Giao tranh thành tụng bệnh nan thuyên
Dịch :
Mọi việc đưa ra chẳng được thông
Tới lùi khó bước cứ xoay vòng
Muốn nhờ quan xử quan chưa tới
Bệnh tình, tranh cả i mãi không xong
Giải :
勾陳連連
Câu trần liên liên
事多交牽
Sự đa giao khiên
求官未遠
Cầu quan vị viễn
疾病未痊
Tật bệnh vị thuyên
Trãi lòng đã tỏ lời
Nhiều việc khó nơi nơi
Đén quan chưa được gặp
Tật bệnh châm xa rời
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành hoả, tỉ như ông Tôn-Trần thời xưa, làm việc chi cũng chậm chạp, cứ phân vân tiến thoái lòng vòng. Người xin được quẻ xâm này, phòng ngừa gặp chuyện gây gổ, kiện cáo, bệnh thêm nặng, mà chịu hao tài tốn của, khá hết lòng cầu khấn Thánh Thần, thì tai nạn sẽ qua, tài lộc chậm đến .
SỐ 45 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
兩意同謀必有期
Lưỡng ý đồng mưu tất hữu kỳ
宜從平地架天梯
Nghi tùng bình địa giá thiên thê
纖腰不許君求早
Tiêm yêu bất hứa quân cầu tảo
執手携笙舞䄂低
Chấp thủ huề sanh vũ tụ đê
Dịch :
Ý hợp đôi bên đúng lúc này
Đát bằng nên chòn bắt thang mây
Mời người mau vững lòng tin bước
Đàn phách múa ca hãy nắm tay
Giải :
百事如意
Bách sự như ý
婚姻及成
Hôn nhân cập thành
求財和利
Cầu tài hoà lợi
最宜逢春
Tối nghi phùng xuân
Mau kết hợp hôn nhân
Cầu tài lời đén gần
Trăm điều sau như ý
Rất tốt lúc mùa xuân
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện Phan Tất-Chánh đi cầu hôn nhà họ Trần, phải kiên nhẫn mới thành tựu. Người xin được quẻ xâm này, phải đợi thời xuân, khi cơ hội đến thì sẽ tốt tươi, đừng nên nóng vội, cầu công danh trước khó sau dễ . Gia đạo an lành .
SỐ 46 HẠ HẠ ( 下簽 )
白虎當門事不祥
Bạch hổ đương môn sự bất tường
能招横禍及災殃
Năng chiêu hoành hoạ cập tai ương
更防訟獄多憂制
Cánh phòng tụng ngục đa ưu chế
不是官傷即血傷
Bất thị quan thương tức huyết thương
Dịch :
Sao hung Bạch Hổ đã vào nhà
Tai bay vạ gió đuổi sao ra
Nên phòng tù ngục thêm sầu muộn
Thương tật quan hình khó tránh qua
Giải :
白虎當門
Bạch hổ đương môn
事皆不祥
Sự giai bất tường
多遭横禍
Đa tao hoành hoạ
疾病官傷
Tật bệnh quan thương
Sao xấu đã vào nhà
Tai hoạ nhiều gặp qua
Các việc không thông thuận
Tật bệnh với quan nha
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành kim. Chẳng khác nào Bạch Hổ hoá thành yêu tinh đi nhiễu hại thiên hạ, người xin được quẻ xâm này, phải lo ngăn ngừa tai hoạ, tật bệnh ập đến bất ngờ, kiện cáo hoa tài tốn của. Nên khấn cầu Thánh Thần phò trợ, mới tránh được điều xấu, các việc nên cẩn thận chờ thời .
SỐ 47 HẠ HẠ ( 下簽 )
天陰雲暗雨悲風
Thiên âm vân ám vũ bi phong
終日昏迷似夢中
Chung nhật hôn mê tự mộng trung
人去案頭螢已死
Nhân khứ án đầu dinh dĩ tử
鶴飛林下帳成空
Hạc phi lâm hạ trướng thành không
Dịch :
Mây đen u ám gió mưa buồn
Rối loạn kéo dài tựa mộng tuôn
Người đi đèn đóm bàn dần tắt
Hạc bay rừng vắng cữa rèm buông
Giải :
天陰雲暗
Thiên âm vân ám
百事暗昧
Bá sự ám muội
求婚不成
Cầu hôn bất thành
疾病未退
Tật bệnh vị thối
Mây trời kéo âm u
Trăm việc lại tối mù
Hôn nhân không thành tựu
Tật bệnh thêm buồn ưu
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như chuyện người Hớn-Anh bị giặc Hồ vây trên núi, trong tay chỉ còn mấy tên lính, không thể nào thoát khỏi vòng vây. Sau nhờ có cụ già dẫn đường lối, mà giết tướng Hồ mới thoát nạn. Người xin được quẻ xâm này, trước khó sau dễ, trăm việc phải tuỳ sức ,và có quí nhân giúp mới thành được, tật bệnh khó thuyên giảm .
SỐ 48 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
昂藏野鶴在雞群
Ngang tàng dã hạc tại kê quần
玉石相逢且未分
Ngọc thạch tương phùng thả vị phân
倘借齒牙此子論
Thượng tá xỉ nha thử tử luận
第閒平歩上青雲
Đệ nhàn bình bộ thượng thanh vân
Dịch :
Uy nghi chim hạc giữa bầy gà
Đã nhìn đá ngọc khó phân ra
Muốn mượn vuốt nanh đây chỉ rỏ
Trời xanh tung cánh vượt bay xa
Giải :
鶴入雞羣
Hạc nhập kê quần
時運未許
Thời vận vị hứa
皆且昂藏
Gia thả ngang tàng
雲霄遠飛
Vân tiêu viễn phi
Hạc chen giữa gà bầy
Vận thời chưa gặp may
Tạm yên mà chờ đợi
Có ngày cất cánh bay
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện Tô-Đông-Pha đi thuyền gặp người con ông chèo đò, trổ tài đối đáp lanh lợi. Chẳng khác nào ngọc để lộn trong đá, hạc đứng trong bầy gà. Người xin được quẻ xâm này, nên chờ đợi sau mới nên việc, bốn mùa đều trung bình, phải kiên nhẫn mà đợi thời vận tới .
Xem thêm: Tuổi Kỷ Dậu 1969 hợp màu gì?
SỐ 49 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
否極应須有泰來
Bỉ cực ứng tu hữu thái lai
靈芝生出自超垓
Linh chi sanh xuất tự siêu cai
陽回九十因春去
Dương hồi cửu thập nhân xuân khứ
時至百花隨分開
Thời chí bách hoa tuỳ phân khai
Dịch :
Bỉ cực qua rồi lại tốt tươi
Linh chi vách núi mọc lưng trời
Đường đời chín chục như xuân đến
Trăm hoa đua nở sắc xinh tươi
Giải :
蜡去春來
Lạp khứ xuân lai
否極泰來
Bỉ cực thái lai
人有所求
Nhân hữu sở cầu
吉慶大利
Cát khánh đại lợi
Cuối năm đã tới xuân
Hết khổ gặp vui mừng
Tốt tươi cùng đại lợi
Mưu cầu toại dạ ưng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, tỉ như lúc vua Văn-Vương bị giam ầm nơi đất Du-Lý, sau hết hạn được tha về. Người xin được quẻ xâm này, trăm việc nên thận trọng, đừng thấy hay mà đắc ý, ỷ tài ỷ sức mà bị mang hại. Hết cực đến vui, trước khó sau sẽ dễ dàng .
SỐ 50 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
平原秋兔正當肥
Bình nguyên thu thố chánh đương phì
雅勝將軍脱獵歸
Nhã thắng tướng quân thoát lạp qui
誰把帛書傳足雁
Thuỳ bả bạch thư truyền túc nhạn
果然一箭中雙飛
Quả nhiên nhất tiễn trúng song phi
Dịch :
Cỏ tốt tiết thu thỏ mập thôi
Săn bắn đã xong trở về rồi
Ai đem thư cột nơi chân nhạn
Trương cung bắn hạ được chim đôi
Giải :
書傳雁足
Thư truyền nhạn túc
一箭双飛
Nhất tiễn song phi
若過秋月
Nhược quá thu nguyệt
吉慶大利
Cát khánh đại lợi
Chân nhạn cột phong thư
Bắn tên trúng có dư
Lợi tài vui rực rỡ
Tốt nhất lúc vào thu
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành kim, như lúc Tô-Võ gởi thư buộc vào chân nhạn, sau vua đi săn bắn được, mới sai người rước Tô-Võ về quê. Người xin được quẻ xâm này, chẳng khác nào hết cơn bỉ cực đến hồi thái lai, thời vận gần đến phải siêng năng, thì tài lộc mới đến nhanh, mùa thu thì đại lợi và các việc đều tốt cả .
SỐ 51 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
好將夜月產移秋
袖裡明珠莫暗投
自有貴人多箸力
不須疑慮兩相頭
Hảo tương dạ nguyệt sản di thu
Tụ lý minh châu mạc ám đầu
Tự hữu quí nhân đa trước lực
Bất tu nghi lự lưỡng tương đầu
Dịch :
Sao đem so với ánh trăng thu
Ngọc quí ném chi chốn tối mù
Tự có quí nhân ra trợ lực
Đôi đường mới tránh được buồn ưu
Giải :
物貴得時
Vật quí đắc thời
時來自遇
Thời lai tự ngộ
改更動用
Cãi canh động dụng
不須疑慮
Bất tu nghi lự
Vật quí đã có thời
Vận tài gặp nơi nơi
Việc làm mau sửa đổi
Buồn khổ phải xa rời
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như chuyện Triệu-Khuông-Dẫn vây đánh Long Hổ quan, phải qua bao trận chiến mới thắng được. Người xin được quẻ xâm này, trước khó sau dễ, chờ đúng thời vận mới thành công .
SỐ 52 HẠ HẠ ( 下簽 )
遭人彈駁爾官非
Tao nhân đạn bác nhĩ quan phi
窮鬼揶揄災厄時
Cùng quỉ da du tai ách thì
不特公庭多險難
Bất đặc công đình đa hiểm nạn
私家門戶也防虞
Tư gia môn hộ dã phòng di
Dịch :
Cửa quan phải trái cãi lao xao
Ma quỷ cười reo nạn kéo vào
Kiện thưa đeo đuổi nhiều nguy hiểm
Trong nhà việc xấu phải phòng cao
Giải :
壬癸交爭
Nhâm Quý giao tranh
是非坎坷
Thị phi khảm kha
不特公庭
Bất đặc công đình
私門慮禍
Tư môn lự hoạ
Nhâm Quý lo cãi tranh
Rắc rối tới chẳng lành
Công đường không nên tới
Nhà buồn nghĩ quẩn quanh
Lời bàn : quẻ xâm này thuộc về hành mộc, tỉ như chuyện Tôn-Tẩn bị hại bởi tay Bàng-Quyên. Người xin được quẻ xâm này mọi việc đều xấu, phải cẩn thận đề phòng kẻo vướng hoạ tai, phòng ngừa người tiểu nhân gây hại. Gắng cầu Thánh Thần phò trợ, mới tránh khỏi điềm xui. Mùa thu thì khá hơn, các mùa khác đều không được tốt .
SỐ 53 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
卦中吉兆號青龍
Quải trung cát triệu hiệu thanh long
作事求謀處處通
Tác sự cầu mưu xứ xứ thông
女嫁男婚官事吉
Nữ giá nam hôn quan sự cát
更無憂慮喜重重
Cánh vô ưu lự hỷ trùng trùng
Dịch :
Quẻ này điềm tốt tựa rồng xanh
Làm việc mọi nơi cũng được thành
Nam nữ hợp hôn, thưa kiện thắng
Chồng chất niềm vui sẽ đến nhanh
Giải :
卦兆青龍
Quải triệu thanh long
百事亨通
Bá sự hanh thông
男婚女嫁
Nam hôn nữ giá
喜事重重
Hỷ sự trùng trùng
Quẻ tốt như gặp rồng
Trăm việc được hanh thông
Gái gã trai lấy vợ
Niềm vui mãi chất chồng
Lời Bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như lúc Khổng-Minh ẩn dật nơi núi Ngoạ Long Cương, sau được Lưu-Bị rước về phò tá, lập nên nhà Hậu Hán, tam phân thiên hạ. Người xin được quẻ xâm này, thời vận đã đến dầu đi đến nơi đâu cũng thành đạt, trai gái hợp nhân duyên, cầu quan rất tốt, muôn việc như ý .
SỐ 54 HẠ HẠ ( 下簽 )
横逆相交至搆爭
Hoành nghịch tương giao chí cấu tranh
被人非是實難分
Bị nhân phi thị thật nan phân
貴眸未惜懸明鏡
Quí mâu vị tịch huyền minh kính
目下心思且亂蔴
Mục hạ tâm tư thả loạn ma
Dịch :
Đôi bên nghịch ý cãi nhau hoài
Người nói ra vào khó đúng sai
Nhìn gương kỹ lưỡng soi cho rõ
Trước mắt trong lòng loạn rối thay
Giải :
彼此交爭
Bỉ thử giao tranh
是非難分
Thị phi nan phân
目下覺懮
Mục hạ giác ưu
未遇貴人
Vị ngộ quí nhân
Hai bên cứ cãi tranh
Phải trái khó phân rành
Chưa gặp người quí giúp
Trước mắt buồn quẩn quanh
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành hoả, như chuyện Nễ-Hoành đời Tam Quốc tánh rất kiêu ngạo, sau bị ông Huỳnh-Tổ giết chết. Người xin được quẻ xâm này trăm việc đều xấu, phải phòng ngừa người tiểu nhân gây hại, lại bị khẩu thiệt hao tài .
SỐ 55 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
假權恃勢為良圖
半是真兮半是虛
大抵臨機方應便
何須緣木去求魚
Giả quyền thị thế vị lương đồ
Bán thị chân hề bán thị hư
Đại để lâm cơ phương ứng tiện
Hà tu duyên mộc khứ cầu ngư.
Dịch :
Cậy quyền mượn thế được gì đâu
Nữa hư nữa thật nghĩ thêm sầu
Vào cuộc nên tuỳ cơ ứng phó
Ngọn cây sao đến để buông câu
Giải :
假權恃勢
Giả quyền thị thế
事未可否
Sự vị khả phẩu
臨機应變
Lâm cơ ứng biến
方得可守
Phương đắc khả thủ
Cứ mượn thế ỷ quyền
Mọi việc nào được yên
Tuỳ cơ lo xử liệu
Thủ phận giữ vẹn nguyên
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, tỉ như ông Lưu-Bị lánh ra làm quan, mượn đất Kinh Châu, lạy ông Đào-Khiêm ba lần mà nhường chức, nếu không thì chẳng được lâu dài. Người xin được quẻ xâm này, phải tuỳ thời chớ nên nóng vội, nếu gấp sẽ có lo sợ về sau, mọi việc nên cẩn thận
SỐ 56 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
福來相倚好追求
命裡無時也罷休
寵辱榮枯皆分定
何須險處用機謀
Phước lai tương ỷ hảo truy cầu
Mệnh lý vô thời dã bãi hưu
Sủng nhục vinh khô giai phận định
Hà tu hiểm xứ dụng cơ mưu
Dịch :
Ỷ thế phước phần cứ mãi trèo
Vận thời chưa đến chịu gieo neo
Khó khăn giàu có trời định rỏ
Mưu tính làm chi chốn hiểm nghèo
Giải :
榮枯得失
Vinh cô đắc thất
其分已定
Kỳ phân dĩ định
不可遇求
Bất khả ngộ cầu
實由乎命
Thật do hô mạng
Phận định rỏ trắng đen
Được thất với sang hèn
Mạng trời đà đặt để
Không được quá bon chen
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện Trương-Lương xách giầy cho ông Huỳnh-Thạch-Công, nhận được binh thơ, sau mới đạt tới công danh tột phẩm. Mạng thời là do trời định, muốn cầu cũng khó nổi. Người xin được quẻ xâm này, các việc nên an phận thủ thường, chớ tham cầu vô ích .
SỐ 57 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
夫耕婦織利田蚕
Phu canh phụ chức lợi điền tàm
娶得佳婚又生男
Thú đắc giai hôn hựu sanh nam
占訟占財皆得濟
Chiêm tụng chiêm tài giai đắc tế
貴人携手任東西
Quí nhân huề thủ nhậm Đông Tây
Dịch :
Vợ dệt chồng chăm lo cấy cày
Gia đình hạnh phúc lại sanh trai
Cầu tài kiện tụng việc đều thắng
Người quí Đông Nam đến nắm tay
Giải :
貴人安業
Quí nhân an nghiệp
物貴得時
Vật quí đắc thời
占財占訟
Chiêm tài chiêm tụng
何事不利
Hà sự bất lợi
Lạc nghiệp lại an cư
Có thời của quí dư
Cầu tài cùng thưa kiện
Đâu cần phải ưu tư
Lời bàn : quẻ xâm này thuộc về hành kim, như chuyện Đổng-Vĩnh bán mình chôn cha, gặp được vợ tiên dệt vải bán mà trừ dứt thay số nợ, sau sanh được co trai đổ Trạng-Nguyên, người xin được quẻ xâm này rất tốt, song ngàn việc phải lấy hiếu làm đầu, mới được thành công .
SỐ 58 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
財非天與鬼能輸
Tài phi thiên dữ quỉ năng thâu
散得多麽積有餘
Tán đắc đa ma tích hữu dư
甘酒是音皆不順
Cam tữu thị âm giai bất thuận
年來下詔果何如
Niên lai chiếu hạ quả hà như
Dịch :
Của quấy quỉ trời cũng chịu thua
Bao năm tích luỹ phải tan lùa
Rượu ngon âm nhạc theo chi mãi
Xoay chuyển thế nào được chiếu vua
Giải :
人之處世
Nhân chi xử thế
當務於德
Đương vụ ư đức
諂侫轎奢
Hước ninh kiêu xa
後悔何益
Hậu hối hà ích
Người sống ở trên đời
Đức độ trãi nơi nơi
Nịnh hót theo xa xỉ
Sau hối cũng muộn rồi
Lời bàn : quẻ xâm này thuộc về hành kim, như chuyện nước Tần muốn đánh lấy nước Thục, bèn lập kế mua đường, nước Thục vì tham tiền liền chịu bán, sau thành ra bị mất nước. Người xin được quẻ xâm này, chẳng nên tham cầu, mọi việc phải thủ phận, đừng vì tham tiền mà mang hoạ .
SỐ 59 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
圗謀全事觸藩低
Đồ mưu toàn sự xúc phiên đê
進退徬徨只自迷
Tiến thối bàng hoàng chỉ tự mê
大抵金來同水合
Đại để kim lai đồng thuỷ hiệp
貴人從此力提携
Quí nhân tùng thử lực đề huề
Dịch :
Mưu tính việc này ngở được to
Tới lui ngơ ngẩn rối tơ vò
Kim thuỷ cuối cùng ngày được hợp
Quí nhân ra sức giúp giùm cho
Giải :
觸處多迷
Xúc xứ đa mê
合處多携
Hiệp xứ đa huề
同金與水
Đồng kim dữ thuỷ
其用始制
Kỳ dụng thuỷ chế
Việc tới loạn rối lòng
Muốn hợp phải chờ trông
Tới ngày kim với thuỷ
Áp dụng được thành công
Lời bàn : quẻ xâm này thuộc về hành kim, như chuyện người Tương-Như lúc nghèo khó đi ăn trộm gạo, bị bắt mang gông, sau thoát ra về, đi ngang cầu bèn lấy bút đề thơ rằng : nếu không làm nên chuyện cả, thề không đi qua cầu này, quả sau làm được quan lớn. Người xin đặng quẻ xâm này, phải cố gắng lo liệu thì mọi việc sẽ thành công, nhưng đừng quá vội .
SỐ 60 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
春忙不放馬蹄閑
Xuân mang bất phóng mã đề nhàn
過盡風波歷險艱
Quá tận phong ba lịch hiểm gian
直待一聲雞報曉
Trực đãi nhất thanh kê báo hiểu
自然龍帶寶珠還
Tự nhiên long đới bảo châu hoàn
Dịch :
Xuân bận vung roi ngựa hý vang
Vượt bao sóng gió lại nguy nan
Chờ lúc gà đêm rền tiếng gáy
Rồng đến mang theo lắm bạc vàng
Giải :
多見艱辛
Đa kiến gian tân
凡事未逢
Phàm sự vị phùng
若遇八月
Nhược ngộ bát nguyệt
財寳亨通
Tài bửu hanh thông
Việc gian khó lúc này
Nhiều nguy hiểm lắm thay
Nếu gặp vào tháng tám
Hanh thông đường lợi tài
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như chuyện Hàn-Dũ bị đày đi đất Triều-Châu mà nhậm chức, trên đường gặp nhiều gian khổ, đến nơi trừ được nạn cá sấu làm hại dân, người đời nhớ công đức, lập đền thờ phụng đến đời sau. Người xin được quẻ xâm này, trước hiểm trở sau vinh quang, nên tạo thêm phước thì mọi việc đều tốt .
SỐ 61 HẠ HẠ ( 下簽 )
鳴琴弦斷悄無音
Minh cầm huyền đoạn tiêu vô thanh
萬恨人間欲怨深
Vạn hận nhân gian dục oán thâm
惆怅此園花正艳
Trù trướng thử viên hoa chánh diễm
凝霜雪積自消沉
Ngưng sương tuyết tích tự tiêu trầm
Dịch :
Đứt dây đàn gãy có đâu kêu
Căm tức thế gian giận oán nhiều
Vườn hoa du ngoạn đang khoe sắc
Sương dùi tuyết đóng phải tiêu điều
Giải :
琴斷弦續
Cầm đoạn huyền tục
月圓必缺
Nguyệt viên tất khuyết
占訟多凶
Chiêm tụng đa hung
占病未决
Chiêm bệnh vị quyết
Trăng lúc tỏ khi mờ
Đàn đã đứt dây tơ
Kiện thưa nhiều trắc trở
Tật bệnh dứt phải chờ
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện Bá-Nha khóc Tử-Kỳ xong, liền đập bỏ cây đàn vì từ đây không còn bạn tri âm. Người xin được quẻ xâm này, khá cẩn thận đề phòng tật bệnh, trăm việc không có gì hay cả.
SỐ 62 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
女嫁男婚正及時
Nữ giá nam hôn chánh cập thời
春蠶秋稼兩相宜
Xuân tàm thu giá lưỡng tương nghi
巿朝聳出皆榮貴
Thị triêu tung xuất giai vinh quí
病染花顏也得醫
Bệnh nhiểm hoa nhan dã đắc y
Dịch :
Nam nữ kết hôn đã đến thời
Xuân tầm thu cấy tốt nơi nơi
Đem ra chợ sớm buôn giàu có
Tật bệnh nhiễm thân phải xa rời
Giải :
女嫁男婚
Nữ giá nam hôn
春蚕秋稼
Xuân tàm thu giá
百事和合
Bách sự hoà hiệp
久病痊癒
Cữu bệnh thuyên du
Nam nữ hợp hôn nhân
Xuân thu phải chuyên cần
Trăm việc đều tươi tốt
Bệnh lùi khoẻ tấm thân
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện ông Nhiếp-Di bị bệnh mà gặp được thầy giỏi. Người xin được quẻ xâm này, phải tuỳ theo thời tiết mà làm việc, thì trăm sự được thành, công danh, tài lợi sẽ toại nguyện, từ mùa xuân và thu là tốt nhất, mùa đông mùa hạ thì bình thường.
SỐ 63 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
幾年姿色負牽絲
Kỷ niên tư sắc phụ thiên ti
得婿東床正及時
Đắc tế đông sàn chánh cập thời
正是熊羆時吉夢
Chánh thị hùng bì thời cát mộng
孕生不覺是男兒
Dựng sanh bất giác thị nam nhi
Dịch :
Trang điễm bao năm thiếu mối mai
Hôm nay kén được rể hiền tài
Hừng hực mộng lành đang tới lúc
Hoài thai con quí phải là trai
Giải :
久雨得晴
Cữu vũ đắc tịnh
久屈得伸
Cữu khuất đắc thân
孕主生男
Dựng chủ sanh nam
忽遇良辰
Hốt ngộ lương thìn
Mưa mãi đến lúc ngưng
Buồn lâu cũng được mừng
Có thai sanh trai quí
Như gặp được mùa xuân
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như chuyện Vương-Nghĩa kén được rễ hiền. Người xin được quẻ xâm này rất tốt, song mùa thu thì không hay. Công danh toại nguyện, tật bệnh cúng vái thì lành ngay, cầu tài được lợi .
SỐ 64 HẠ HẠ ( 下簽 )
魚遊澄練網張過
Ngư du đăng luyện võng trương qua
鳥入森林怕入羅
Điểu nhập sâm lâm phá nhập la
何日此身多惆碍
Hà nhật thử thân đa trù ngại
月愁一夢到南柯
Nguyệt sầu nhất mộng đáo Nam Kha
Dịch
Cá bơi mắc lưới khúc sông trong
Chim rừng bay sợ vướng vô lồng
Trở ngại lúc nào thân được thoát
Nam Kha mộng đến buồn mênh mông
Giải :
魚遊避網
Ngư du tỵ võng
飛雁遭弓
Phi nhạn tao cung
出入有碍
Xuất nhập hữu ngại
羅網重重
La võng trùng trùng
Cá mắc lưới khi bơi
Trúng tên chim bị rơi
Tới lui đều trở ngại
Bẫy rào có nơi nơi
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như chuyện Lý-Mân nằm giấc mộng Nam kha chẳng khác nào hoa sớm nở tối tàn, công danh trôi theo dòng nước. Người xin được quẻ xâm này, việc gì cũng ráng giữ mình, bốn mùa khá thuận theo lòng trời, mạng vận rất xấu, nên chờ thời tốt đến .
SỐ 65 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
守份隨緣到處安
Thủ phận tuỳ duyên đáo xứ an
枉謀音想必招愆
Uổng mưu âm tưởng tất chiêu hành
春蘭秋桂隨時發
Xuân lan thu quế tuỳ thời phát
處順安常是福田
Xứ thuận an thường thị phước điền
Dịch :
Mọi đều thủ phận lại tuỳ duyên
Nghĩ quấy làm sai khó được liền
Xuân thu theo tiết trồng lan quế
Nương thời thường nhật mới thuận yên
Giải :
人生處世
Nhân sinh xử thế
理宜守份
Lý nghi thủ phận
凡事有時
Phàm sự hữu thời
自然亨泰
Tự nhiên hanh thái
Người xử thế ở đời
Các việc phải đúng thời
Thủ phận theo lẽ đúng
Tự nhiên được thảnh thơi
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện ông Đào-Tiềm thôi làm quan, về nhà trồng bông cúc mà vui thú, thiên hạ xưng là Ngũ-Liễu tiên sinh. Người xin được quẻ xâm này phải an phận thủ thường, mà chờ thời cơ đến, như mùa xuân có lan, thu đến thì có quế, còn việc hôn nhân đừng vội tính .
SỐ 66 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
十年塵土困英才
Thập niên trần thổ khốn anh tài
吉兆依稀入夢來
Cát triệu y hy nhập mộng lai
好玩錢塘江上月
Hảo ngoạn Tiền-Đường giang thượng nguyệt
潮頭到䖏海門開
Triều đầu đáo xứ hải môn khai
Mười năm đất bụi lấp anh tài
Nằm mộng điềm vui ít lắm thay
Tiền-Đường sông rộng nhìn trăng sáng
Cửa biển sóng reo lớp lớp đầy
Giải :
久困塵土
Cữu khốn trần thổ
否極泰來
Bỉ cực thái lai
東西有望
Đông tây hữu vọng
所用逢財
Sở dụng phùng tài
Lâu nay bụi chôn chân
Sung sướng đã tới gần
Việc làm đều được thấy
Tay nắm được bảo trân
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành kim, như chuyện ông Tô-Đông-Pha khi còn trẻ công danh chưa đạt, sau làm quan lớn ngao du các nơi thắng cảnh, nên ông viết bốn chữ rằng – : ” Thông đạt cùng khốn ” cũng như nhau. Người xin được quẻ xâm này, việc gì cũng vậy trước khó sau dễ, duy việc tật bệnh và hôn nhân thì không tốt cho lắm .
SỐ 67 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
過盡黃雞白大鄉
Quá tận hoàng kê bạch đại hương
幾多疑慮變吉祥
Kỷ đa nghi lự biến cát tường
今朝得到江南地
Kim triêu đắc đáo Giang nam địa
開盡浮雲見太陽
Khai tận phù vân kiến thái dương
Buồn nghĩ bao năm lại rỡ ràng
Đã đến quê nhà gà gáy vang
Hôm nay thấy được trời nam ấy
Bay mất mây mù tỏa nắng vàng
Giải :
歷夏至秋
Lịch hạ chí thu
愛事未用
Ái sự vị dụng
才到十月
Tài đáo thập nguyệt
舉用無憂
Cử dụng vô ưu
Tự hè tới tiết thu
Khi làm chịu rối mù
Chờ lúc tháng mười tới
Các việc dứt buồn ưu
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện ông Mã-Viện đem quân đánh nước Nam, Người xin được quẻ xâm này, trước phải lao đao cực khổ, sau mới thành công được, ráng chịu cực làm ăn mà chờ thời, sau mới được vinh hoa phú quí, đừng nên nóng vội .
SỐ 68 HẠ HẠ ( 下簽 )
苑園春到是追遊
Uyển viên xuân đáo thị truy du
一曲笙歌一曲愁
Nhất khúc sanh ca nhất khúc sầu
好事轉頭成悪事
Hảo sự chuyển đầu thành ác sự
提携二美到牽牛
Đề huề nhị mỹ đáo khiên ngưu
Vườn uyển dạo xuân bước tới lui
Nghe khúc đàn ca dạ sụt sùi
Rõ nhìn việc tốt thành ra xấu
Ngưu Lang Chức Nữ gặp nào vui
Giải :
泰中有否
Thái trung hữu bỉ
喜中有憂
Hỷ trung hữu ưu
提防損失
Đề phòng tổn thất
二尾牽牛
Nhị vĩ khiên ngưu
Trong vui chen nỗi buồn
Xui hên nào được suông
Nên đề phòng tổn thất
Như trâu bị nhốt chuồng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện bà Võ-Hậu ra vườn thượng uyển, hàng ngày xem hoa nở tươi tốt nay lại rụng héo, nhân thấy cảnh mà sanh buồn. Người xin được quẻ xâm này, phải tuỳ cơ ứng biến, bằng đắm sa chơi bời thì ắt có chuyện buồn lo .
SỐ 69 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
六翮乘風意氣饒
Lục cách thừa phong ý khí nhiêu
翺翔雲路上青霄
Cao tường vân lộ thượng thanh tiêu
時來更借金颷力
Thời lai cánh tá kim tiêu lực
豈憚程途萬里遥
Khởi đạn trình đồ vạn lý diêu
Dịch :
Tầng mây bay lượn tự ra vào
Cánh vươn lướt gió vượt trời cao
Đến thời mượn sức càng thêm mạnh
E dè chi nữa tiến lên nào
Giải :
羽翼既成
Vũ dực tức thành
青雲得路
Thanh vân đắc lộ
鹂鶚横飛
Ly cô hoành phi
萬里一舉
Vạn lý nhất cử
Vỗ cánh vượt lên trời
Mây xanh lướt thảnh thơi
Rộng đường bay khắp chốn
Thoáng chốc đã đến nơi
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành kim, như chuyện Lưu-Viễn phục được con ma hại người tại sau nhà, sau đó có Thần nhân giúp sức làm đến chức đại tướng. Người xin được quẻ xâm này, mùa xuân hạ thì không được tốt cho lắm, qua thu đông mới tốt lành mọi bề .
SỐ 70 HẠ HẠ ( 下簽 )
歡娛變作禍胎懷
家道蕭條百不諧
悶裡添心又未下
犬生三角又還來
Hoan ngu biến tác hoạ thai hoài
Gia đạo tiêu điều bách bất hài
Muộn lý thiêm tâm hựu vị hạ
Khuyển sinh tam giác hựu hoàn lai
Dịch :
Đang vui lo sợ ẩn trong lòng
Trăm việc trong nhà chẳng thuận thông
Buồn rầu chưa dứt thêm chồng chất
Điều xui tháng Tuất lại quay vòng
Giải :
福遷成禍
Phước thiên thành hoạ
喜多成衰
Hỷ đa thành suy
悶猶未解
Muộn do vị giải
灾又還來
Tai hựu hoàn lai
Phước đi hoạ ngặp ngay
Vui nhiều yếu lúc này
Buồn rầu chưa hiểu rỏ
Thêm vào lại nạn tai
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành hoả, như chuyện người con gái đời Thương đã có chồng họ Lục, còn ngoại tình cùng trai có chửa, chồng bèn kiện đến quan trên, sau nhà này bị niêm phong biên tịch hết gia sản. Người xin được quẻ xâm này, phải ngăn ngừa và đề phòng các việc .
SỐ 71 HẠ HẠ ( 下簽 )
脚踏黄槐勇士奇
Cước đạp huỳnh hoè dũng sĩ kỳ
才高爭奈賞音稀
Tài cao tranh nại thưởng âm hy
沙場一戰無消息
Sa trường nhất chiến vô tiêu tức
憔悴西風鷁退飛
Tiều tuỵ tây phong ý thối phi
Dịch :
Ngất ngưỡng cây hoè đạp dưới chân
Ỷ tài khoe sức có ai cần
Sa trường chiến trận không tin tức
Gió tây chim bị thổi lui dần
Giải :
智廣才疎
Trí quãng tài sơ
進寸退尺
Tiến thốn thối xích
何力高飛
Hà lực cao phi
未生羽翼
Vị sanh vũ dực
Tài mọn chí mênh mông
Thối lui phải xuôi dòng
Sức đâu chim bay vượt
Chưa mọc đủ cánh lông
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện Mạc-Cố-Lư vào kinh đô ứng thí, cứ khoe khoang tài sức, khi ra trận ở sa trường thì không biết chi mà làm. Người xin được quẻ xâm này, đừng tham cầu quá mức mà mang hại, như chim chưa mọc đủ cánh lông, mà muốn bay cao thì không thể nào đạt được .
SỐ 72 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
得失荣枯本在天
Đắc thất vinh cô bổn tại thiên
樂天知命始安然
Lạc thiên tri mạng thuỷ an nhiên
若得此加意謀望
Nhược đắc thử gia ý mưu vọng
金帛盈箱貨滿船
Kim bạch dinh sương hoá mãn thuyền
Dịch :
Do trời được mất với giàu sang
Từ nay vui vẻ lại an nhàn
Tính mưu mọi việc đều như ý
Thuyền chở đầy rương chứa bạc vàng
Giải :
行止由命
Hành chỉ do mạng
得失由天
Đắc thất do thiên
若能順守
Nhược năng thuận thủ
福祿自然
Phước lộc tự nhiên
Được mất do trời cao
Mạng số định thế nào ?
Biết thủ phần an phận
Phước lộc tự nhiên vào
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như chuyện Mẹ Thái-Nhương khi đi qua sông, gặp sóng to gió lớn tàu sắp bị chìm, bèn vái nếu trời độ cho yên sóng gió, sẽ xây cầu để tạo phúc, quả nhiên trời quang gió lặng, sau xây cầu trả ân, sanh con sau làm được quan lớn, người xin được quẻ xâm này, phải tuỳ cơ mà làm việc, tạo thêm phúc thì sẽ được vinh hiển .
SỐ 73 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽)
射中雁飛能帛書
Xạ trúng nhạn phi năng bạch thư
乃知人在漢之隅
Nãi tri nhân tại Hán chi ngung
回頭未遇真消息
Hồi đầu vị ngộ chân tiêu tức
蠟後春前且任渠
Lạp hậu xuân tiền thả nhậm cừ
Dịch :
Trương cung bắn nhạn được phong thơ
Được tin ngoài ải người trông chờ
Ngoảnh trông chưa thấy thêm tin tức
Đông cuối đón về lúc xuân sơ
Giải :
占信未實
Chiêm tin vị thựt
方見消息
Phương kiến tiêu tức
蠟去春來
Lạp khứ xuân lai
求事皆吉
Cầu sự giai cát
Mơ hồ nhận được tin
Hay xong phải rõ nhìn
Cuối năm đầu xuân đến
Các việc được đẹp xinh
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện ông Tô-Võ đi sứ sang Hung-Nô, bị bắt chăn dê mười lăm năm, bèn viết thơ buộc vào chân chim nhạn, nhà vua Hán Võ Đế đi săn bắn được thơ, cho người đi rước về nước. Người xin được quẻ xâm này, mọi việc nên bền lòng thì sẽ thành công, không có điều chi xấu cả .
SỐ 74 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
化龍頭角久崢嵘
Hoá long đầu giác cữu tranh vanh
脱身從此謝滄溟
Thoát thân tùng thử tạ thương minh
己今圗化乘其便
Dĩ kim đồ hoá thừa kỳ tiện
得上扶摇萬里程
Đắc thượng phù dao vạn lý trình
Dịch :
Hoá rồng đầu đã mọc sừng ra
Từ đây thoát xác tạ ao nhà
Tự do bay nhảy trời lồng lộng
Thênh thang dạo bước vượt đường xa
Giải :
化龍頭角
Hoá long đầu giác
久已崢嵘
Cữu dĩ tranh vanh
圗南以便
Đồ nam dĩ tiện
宜謝滄溟
Nghi tạ thương minh
Biến rồng đã mọc sừng
Tài ngất ngưỡng không ngưng
Nên tạ ơn biển rộng
Đường nam tiến không ngừng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện Vương-Xuân-Nguyên và Kích-Tân-Văn đi thi, ngang qua hồ Ba-Dương gặp bão, may có ông già đánh cá cứu nên khởi bị hại, sau được đổ đạt vinh hiển. Người xin được quẻ xâm này, trước khó sau dễ, phải chờ thời vận mới thành công .
SỐ 75 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
曾向灘頭羡美魚
Tằng hướng than đầu tiễn mỹ ngư
徒劳心力枉空虚
Đồ lao tâm lực uổng không hư
不如結網臨淵去
Bất như kết võng lâm uyên khứ
自有金鱗应所需
Tự hữu kim lân ứng sở nhu
Dịch :
Ngồi ngắm cá bơi dưới suối trong
Hao sức thời gian lại phí công
Chi bằng đan lưới đem giăng bắt
Vướng được nặng to cá vẫy rồng
Giải :
守株待兔
Thủ chu đãi thố
臨渊羡魚
Lâm uyên tiễn ngư
不如加變
Bất như gia biến
别有所需
Biệt hữu sở nhu
Chờ thỏ ngồi ôm cây
Khen chi cá suối này
Nếu không mau sửa đổi
Sao mà bắt được đây
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như chuyện người Nghiêm-Tử-Lăng, ở ẩn ngồi câu cá nơi sông Đông-Giang, sau vua Hán mời ra làm quan cũng không chịu nhận. Người xin được quẻ xâm này, phải tận nhân lực biết quyền biến theo thời thế mới có thành công, tài lộc cố gắng sẽ được có .
SỐ 76 HẠ HẠ ( 下簽 )
妖忙榮貴為驅除
Yêu mang vinh quý vị khu trừ
憂逮濃雲鎖太虛
Ưu đãi nồng vân toả thái hư
若問伊家端的事
Nhược vấn y gia đoan đích sự
三魂七魄進華胥
Tam hồn thất phách tấn hoa tư
Dịch :
Bỏ dịp sang giàu bởi quỉ yêu
Sáng tươi che lấp tại mây nhiều
Việc nhà may mắn như có hỏi
Hồn phách vững yên phải giữ đều
Giải :
家中有崇
Gia trung hữu sùng
占事未圖
Chiêm sự vị đồ
口舌暗昧
Khẩu thiệt ám muội
占病未甦
Chiêm bệnh vị tô
Trong nhà rối rắm thay
Việc tới chưa gặp may
Tranh cãi thêm u ám
Bệnh chưa dứt lúc này
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện vua nhà Đường, bị nịnh thần gian thông với ngoại bang hại gần mất nước, sau có trung thần giúp cho mới tránh khỏi hoạ. Người xin được quẻ xâm này, ráng lo lường mọi tình thế nguy hiểm , tìm phương xử lý mới khỏi lo, kẻo không gặp lành lại hoá dữ .
SỐ 77 HẠ HẠ ( 下簽 )
是非名利苦相營
Thị phi danh lợi khổ tương doanh
身勢渾如架上鷹
Thân thế hổn như giá thượng ưng
罷脱紅塵華有志
Bãi thoát hồng trần hoa hữu chí
憑誰作個解繚人
Bằng thuỳ tác cá giải liễu nhân
Dịch :
Khổ cầu danh lợi có đúng sai
Như ưng trên giá buột chân này
Bức phá vượt bay mang chí lớn
Giải buồn tâm sự biết tìm ai
Giải :
求利未遂
Cầu lợi vị toại
口舌永脱
Khẩu thiệt vỉnh thoát
若問亨通
Nhược vấn hanh thông
直待秋月
Trực đãi thu nguyệt
Cầu lợi chưa anh thông
Tranh cãi cứ quay vòng
Muốn biết đường tươi sáng
Chờ thu lúc trăng trong
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện Hớn-Chung-Ly làm tướng đánh giặc, giết rất nhiều người, sau được thành tiên ấy là số phần do trời định. Người xin được quẻ xâm này, các việc phải chờ đến mùa thu, lúc trăng tròn mới thành công .
SỐ 78 HẠ HẠ ( 下簽 )
仇隙乘間啓禍門
Thù khích thừa gian khải hoạ môn
兩家勝敗未由分
Lưỡng gia thắng bại vị do phân
更防暗箭兩相射
Cánh phòng ám tiễn lưỡng tương xạ
密着機謀免自煩
Mật chước cơ mưu miễn tự phiền
Dịch :
Thắng bại hai nhà khó xếp thu
Họa tai kéo tới bởi hiềm thù
Trong tối phòng tên người lén bắn
Thoát phiền nên tính trước cơ mưu
Giải :
人有謀望
Nhân hữu mưu vọng
切莫窺伺
Thiết mạc khuy ty
急作提防
Cấp tác đề phòng
方免灾至
Phương miễn tai chí
Như muốn có tính toan
Chớ đưa mắt lén dòm
Phải đề phòng cẩn thận
Công việc mới vuông tròn
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như Hạ-Hầu-Đôn đánh giặc với Lưu-Huyền-Đức, bị tên bắn trúng mù mắt. Người xin được quẻ xâm này, ráng lo phòng ngừa kẻo mang hại, hôn nhân không nên tính, phải nhẫn lòng mà chờ thời tới, đừng nóng vội mà hư việc .
SỐ 79 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
爬羅剔抉苦勞神
Bà la tích quyết khổ lao thần
刮垢磨光始見真
Quát cấu ma quang thuỷ kiến chân
世事莫將容易得
Thế sự mạc tương dung dị đắc
從來富貴在辛勤
Tùng lai phú quí tại tân cần
Dịch :
Mò tìm lựa chọn khổ tinh thần
Quét bụi lau chùi mới tỏ phân
Việc đời đâu phải dễ dàng có
Xưa nay giàu quí bởi chuyên cần
Giải :
石中有玉
Thạch trung hữu ngọc
沙裡有金
Sa lý hữu kim
必勞心力
Tất lao tâm lực
始遇知音
Thuỷ ngộ tri âm
Trong đá ôm ngọc xinh
Đãi cát vàng được nhìn
Phải nhọc công tốn sức
Người mới hiểu rỏ mình
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như ông Đào-Khang tuy làm quan, mà hàng ngày vẫn đi gánh gạch, có người can thì ông nói rằng : ” Phàm việc gì phải làm mới có ăn, chớ làm quan cũng chưa chắc chi bền “ . Người xin được quẻ xâm này, phải gắng siêng năng làm việc, thì giàu sang là do tự làm mà có .
SỐ 80 HẠ HẠ ( 下簽 )
飛魂飛魄去忙忙
Phi hồn phi phách khứ mang mang
一旦家門事不祥
Nhất đản gia môn sự bất tường
况是秋光將日暮
Huống thị thu quang tương nhật mộ
雁飛嘹喨過灘霜
Nhạn phi lao lượng quá than đầu
Dịch :
Hồn phách loạn quay rối nhiễu nhương
Cửa nhà điều xấu chẳng bình thường
Như nắng chiều thu mờ mịt tối
Nhạn kêu lảnh lót vượt màn sương
Giải :
世態炎涼
Thế thái diêm lương
事皆不祥
Sự giai bất tường
夫妻離別
Phu thê ly biệt
骨肉相傷
Cốt nhục tương thương
Thế thái lạnh tới nồng
Việc làm chẳng được thông
Vợ chồng xa chia cách
Ruột thịt lại bất đồng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành kim, như chuyện Vương-Chiêu-Quân đi cống Hồ, khi đến biên giới đất Hán gãy xong khúc tỳ bà, liền tự vận mà chết. Người xin được quẻ xâm này, gắng lo tu nhân tích đức, nếu không tai hoạ gieo đến ngay mình, các việc nên khá đề phòng .
SỐ 81 TRUNG BÌNH ( 中簽)
人言海上有神仙
Nhân ngôn hải thượng hữu thần tiên
方士如何去未還
Phương sĩ như hà khứ vị hoàn
大抵雪花無實跡
Đại để tuyết hoa vô thực tích
世间無路到玄関
Thế gian vô lộ đáo huyền môn
Dịch :
Lời người trên biển có thần tiên
Tu thành sao chẳng trở về liền
Có chăng như tuyết không tông tích
Đường đâu đi tới cõi hư huyền
Giải :
占事未成
Chiêm sự vị thành
望事未至
Vọng sự vị chí
大抵虛花
Đại để hư hoa
中無實意
Trung vô thực ý
Việc chưa được thành công
Cớ sao mãi ngóng trông
Như hoa đà rũ héo
Tiếc chi khổ nặng lòng
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện vua Lương-Võ-Đế dốc tâm tu theo Phật, sau bị nịnh thần vây nhốt, phải chịu chết đói ở Đài Thành, Phật cũng không ra cứu nổi. Người xin được quẻ xâm này, việc gì cũng giả dối chứ không có thật, duy có chuyện kiện thưa thì ít lo ngại, còn việc khác đều xấu cả .
SỐ 82 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
一鴞能偷衆鳥多
Nhất kiểu năng thâu chúng điểu đa
蛟龍終不用池波
Giao long chung bất dụng trì ba
魯候未遇皆大吉
Lỗ-Hầu vị ngộ giai đại cát
臧氏安能阻孟軻
Tang thị an năng trở Mạnh-Kha
Dịch :
Đơn hạc chịu thua đám sẻ đồng
Sóng ao đâu chứa nổi giao long
Tang thị lời sai ngăn Mạnh-Tử
Vui mừng khi gặp mặt Lỗ-Công
Giải :
吉人為善
Cát nhân vi thiện
從容所得
Tùng dung sở đắc
坎上流水
Khảm thượng lưu thuỷ
别無阻隔
Biệt vô trở cách
Được rồi mở miệng cười
Làm phước nhận tốt tươi
Khe sâu nước mãi chảy
Nào ai ngăn trở người
Lời bàn : quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như chuyện ông Mạnh-Tử khi ra mắt vua nước Lỗ, bị Tang-Thương nói lời ngăn trở, vua Lỗ không tin tự ra đón tiếp từ xa. Người xin được quẻ xâm này, mọi việc chớ nên nóng vội, phải thong thả đợi thời, thì dịp may tự đến .
SỐ 83 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
雷雪滂沱作解時
Lôi tuyết bàn đà tác giải thì
人逢時此却除之
Nhân phùng thời thử kiếp trừ chi
所如萬事永皆釋
Sở như vạn sự vĩnh giai thích
實是求財若未遲
Thật thị cầu tài nhược vị trì
Dịch :
Sấm chớp mưa giăng nước dập vùi
Gặp tiết như vầy hãy tạm lui
Muôn việc có làm nên hiểu rỏ
Cầu tài thật sự cũng chưa vui
Giải :
利口莫信
Lợi khẩu mạc tin
雷雨作濕
Lôi vũ tác thấp
萬事永釋
Vạn sự vĩnh thích
不利求財
Bất lợi cầu tài
Mồm mép chớ nên tin
Sấm mưa nước ướt mình
Các việc nên nhận rỏ
Tài lợi đừng cầu xin
Lời bàn : quẻ xâm này thuộc về hành kim, như chuyện ông Đào-Khiêm đời Tam quốc bị Tào-Tháo đánh, bị thua may nhờ bộ hạ đến cứu, Tào-Tháo phải rút quân về. Người xin được quẻ xâm này, việc chi cũng phải đợi thời, đừng quá vội vàng mà gặp cơn nguy hiểm, có quí nhân phò trợ, gắng ẩn nhẫn đợi thời .
SỐ 84 HẠ HẠ ( 下簽 )
犬吠何傷日月明
Khuyển phệ hà thương nhật nguyệt minh
鎗唇舌劍總成空
Thương thần thiệt kiếm tổng thành không
害人自害終無益
Hại nhân tự hại chung vô ích
鉄狗何來自食身
Thiết cẩu hà lai tự thực thân
Dịch :
Miệng đao lưỡi kiếm cũng hoài công
Chó sủa hại chi ánh nắng hồng
Hại người tự hại làm vô ích
Chó sắt há mồm cắn được không
Giải :
讒言未聽
Sàm ngôn vị thính
利口莫信
Lợi khẩu mạc tin
毒人未毒
Độc nhân vị độc
天理自明
Thiên lý tự minh
Lời quấy xin đừng nghe
Mồm mép phải e dè
Người độc chưa là độc
Lẽ trời biết hãy khoe
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện Phạm-Tăng, muốn giết Lưu-Chúa mà không thành, trái lại còn bị đuổi bãi quan, về mang bệnh ung thư mà thác. Người xin được quẻ xâm này, mọi việc nên tu nhân tích đức, đừng đem lòng hại người mà mang hoạ, mọi việc nên ngay thẳng, thì có thần linh theo phò trợ .
SỐ 85 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
天時久旱逢甘雨
Thiên thời cữu hạn phùng cam vũ
空谷傳声聞好音
Không cốc truyền thanh văn hảo âm
事怕不通通則變
Sự phá bất thông thông tắc biến
偶遇貴人即遂心
Ngẫu ngộ quí nhân tức toại tâm
Dịch :
Nắng trời khô hạn gặp mưa rào
Dội tiếng vực sâu rền biết bao
Các việc vận thời luôn biến đổi
Toại lòng người quí giúp tay vào
Giải :
鑿石逢玉
Trạm thạch phùng ngọc
淘沙見金
Đào sa kiến kim
忽遇通變
Hốt ngộ thông biến
萬事稱心
Vạn sự xưng tâm
Chẻ đá có ngọc xinh
Đãi cát vàng được nhìn
Từ nay đường thông thuận
Vạn việc hợp ý mình
Lời bàn : quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện Hàn-Tương-Tử tu được thành tiên. Người xin được quẻ xâm này, phải cố gắng trong công việc, chớ nên nóng vội, trước khó sau dễ thêm thần minh giúp sức, chắc chắn thành công .
SỐ 86 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
失物退償悄無情
Thất vật thối thường tiêu vô tình
南搜北索苦勞心
Nam sưu bắc sách khổ lao tâm
也知人向東西去
Dã tri nhân hướng đông tây khứ
水濶淵深何䖏尋
Thuỷ hoạt uyên thâm hà xứ tầm
Dịch :
Vật mất cũng là cũa nổi chìm
Nam hổi bắc dò khổ nhọc tim
Đông nam đã rỏ đường đi tới
Vực sâu biển rộng biết đâu tìm
Giải :
望事未至
Vọng sự vị chí
東南西北
Đông nam tây bắc
失物未獲
Thất vật vị hoạch
枉勞心力
Uổng lao tâm lực
Mong việc chưa tới nơi
Tìm trông bốn phương trời
Mất đồ chưa thấy được
Nhọc lòng chẳng nghĩ ngơi
Lời bàn : quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như lúc Tần-Thuỷ-Hoàng khi đi qua hồ Ba Dương, bị sóng to gió lớn, các quan liền tâu phải liệng ấn, xuống trấn ếm mới được bình an, Sau cũng phải nghe lời sóng gió mới yên lặn, Người xin được quẻ xâm này, phải tuỳ theo cơ hội làm ăn mới khá, đứng quá hấp tấp mà hư việc .
SỐ 87 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
大田多稼慶年豐
Đại điền đa giá khánh niên phong
六畜蕃生用不窮
Lục súc phiên sanh dụng bất cùng
女嫁男婚官事吉
Nữ giá nam hôn quan sự cát
更宜作福謝高穹
Cánh nghi tác phước tạ cao khung
Dịch :
Ruộng đất mênh mông lại trúng mùa
Khoai lang gia súc chẳng cần mua
Gái trai kết hợp cầu quan tốt
Lòng vui ban phước tạ ân vua
Giải :
男婚女嫁
Nam hôn nữ giá
六畜興生
Lục súc hưng sanh
大田多稼
Đại điền đa giá
萬事咸亨
Vạn sự hàm hanh
Hợp trai gái vợ chồng
Chăn nuôi lại ưng lòng
Lúa vàng đồng ruộng lớn
Vạn việc đều hanh thông
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện vua Thuấn ngày xưa đi làm ruộng nơi núi Lịch, có voi ra kéo cày giúp, chim lượm cỏ hộ, vua Nghiêu thấy là người chí hiếu, mới truyền ngôi và gã con gái cho. Người xin được quẻ xâm này, cầu việc được toại ý thành công .
SỐ 88 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
懷寶迷邦事未宜
Hoài bảo mê bang sự vị nghi
夜光明月暗投機
Dạ quang minh nguyệt ám đầu cơ
相逢按劍君知否
Tương phùng án khiếm quân tri phẩu
可以藏珠待價時
Khả dĩ tàng châu đãi giá thì
Dịch :
Ôm ấp giàu sang dạ thẩn thờ
Đêm đen trăng tối rọi lơ mơ
Gặp nhau chuôi kiếm tay sờ lấy
Ngọc châu cao giá hãy xin chờ
Giải :
玉未可投
Ngọc vị khả đầu
化未可由
Hoá vị khả do
枉作謀望
Uổng tác mưu vọng
不如且守
Bất như thả thủ
Ngọc quí chưa được sờ
Đổi thay chỉ lơ thơ
Uổng công người mơ tưởng
Chi bằng hãy tạm chờ
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện Dương-Hoà muốn ra mắt đức Khổng-Tử, nhưng Khổng-Tử không chịu, vì không phải là người ông muốn gặp. Người xin được quẻ xâm này, thường phải giữ bổn phận, không nên làm càn mà mang họa, Thu Đông tuy có trở ngại nhưng không hề chi .
SỐ 89 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
變樺朱門喜有叁
Biến hoá chu môn hỷ hữu tam
士農工賈旺田蚕
Sĩ nông công cổ vượng điềm tàm
婚姻不久成佳偶
Hôn nhân bất cữu thành giai ngẫu
求嗣歸房得美男
Cầu tự quy phòng đắc mỹ nam
Dịch :
Chuyển vận cửa nhà tốt lắm thay
Các giới kinh doanh thâu bảo tài
Hôn nhân mau mắn thành chồng vợ
Nối dòng cầu tự được con trai
Giải :
朱門變華
Chu môn biến hoa
事有大吉
Sự hữu đại cát
士農工商
Sĩ nông công cổ
所向者得
Sở hướng giả đắc
Đèn hoa cửa rực vàng
Đường tươi tốt thênh thang
Các giới như có hỏi
Tất cã được giàu sang
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như lúc ông Lưu-Bị đi cầu hiền ra giúp nước. Người xin được quẻ xâm này, muôn việc đều thoả nguyện, công danh cao chức, giàu sang rực rỡ, sanh con trai, gia trạch bình yên .
SỐ 90 HẠ HẠ ( 下簽 )
鼠牙雀用暗相窺
Thử nha tước dụng ám tương khuy
暑往祈寒起怨悲
Thử vãng kỳ hàn khởi oán bi
失物不須因户外
Thất vật bất tu nhân hộ ngoại
楚王楚失亦奚疑
Sở vương sở thất diệc hề nghi
Dịch :
Tới mùa đông hạ khởi sầu bi
Nhỏ nhen việc ấy giận làm gì
Vật mất sao đi xa khổ kiếm
Tự làm tự mất tự hiềm nghi
Giải :
讒言四起
Sàm ngôn tứ khởi
且自提防
Thả tự đề phòng
事未盡言
Sự vị tận ngôn
禍起蕭墻
Hoạ khởi tiêu tường
Lời sai quấy loạn vây
Phòng thân ngay lúc này
Việc chưa rành bày tỏ
Trong nhà hoạ là đây
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như Hạng-Võ muốn gồm thâu thiên hạ, song bỏ kẽ hiền tài, chuộng người gian nịnh, đến nỗi phải bại binh tự vận nơi sông Ô-Giang. Người xin được quẻ xâm này, việc giàu nghèo là do trời định, chớ nên ỷ sức mình, tuỳ theo cơ hội mà làm việc .
SỐ 91 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
隨時知義更知新
Tuỳ thời tri nghĩa cánh tri tân
舉動应須遇貴人
Cử động ứng tu ngộ quí nhân
利益名揚宜進歩
Lợi ích danh dương nghi tiến bộ
自然禍去福來臨
Tự nhiên hoạ khứ phước lai lâm
Dịch :
Lễ nghĩa phải theo giữ đúng thời
Việc làm người quí có nơi nơi
Lợi ích thanh danh đều tiến bộ
Phước, tiền tài tới hoạ xa rời
Giải :
隨意之時
Tuỳ ý chi thời
更宜更改
Cánh nghi canh cải
利路名揚
Lợi lộ danh dương
光辉可待
Quang huy khả đãi
Lúc này ý phải tuỳ
Hợp tình đổi mới đi
Đường lợi danh chói rạng
Được rồi thêm phát huy
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như Triệu-Tử-Long theo Công-Tôn-Toản sau theo Lưu-Bị. Người xin được quẻ xâm này, phải biết tuỳ thời theo cơ hội mà làm việc, thì mới nên được, như chim chọn cành đậu, người khôn tìm đường thẳng mà đi, khôn khéo thì mọi việc đều toại nguyện .
SỐ 92 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
長江浪暖魚爭戲
Trường giang lãng noãn ngư tranh du
空谷春回花正開
Không cốc xuân hồi hoa chánh khai
得地得時須進歩
Đắc địa đắc thời tu tiến bộ
好將踪跡出塵埃
Hảo tương tông tích xuất trần ai
Dịch :
Sông dài nước mát cá tung bơi
Thung lũng xuân về hoa sắc tươi
Địa lợi thiên thời đều hợp tiến
Cất bước ung dung dạo khắp trời
Giải :
得地得時
花物熙熙
君子相用
名高利遂
Đắc địa đắc thời
Hoa vật hy hy
Quân tử tương dụng
Danh cao lợi toại
Địa lợi hợp thiên thời
Hoa vườn nở xinh tươi
Nếu như ta làm tới
Lợi cao danh chói ngời
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện ông Đào-Uyên-Minh về ở ẩn tại nhà ung dung tự tại. Người xin được quẻ xâm này, phải hết sức sửa mình thì công danh lừng lẫy, giàu sang rực rỡ, mùa thu đông thì có lợi, xuân hạ bình thường, đừng nên thối chí .
SỐ 93 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
革故更新事見奇
Cách cố canh tân sự kiến kỳ
庭前枯樹再生枝
Đình tiền khô thụ tái sanh chi
若逢年鼠牛頭上
Nhược phùng niên thử ngưu đầu thượng
貴客相招不用疑
Quí khách tương chiêu bất dụng nghi
Dịch :
Nhà cây già cỗi mọc cành non
Thay mới tốt tươi cũ chẳng còn
Cuối Tý Sửu đầu năm được gặp
Khách quí mời chào hãy tính toan
Giải :
革故鼎新
Cách cố đỉnh tân
否極泰來
Bỉ cực thái lai
子丑之月
Tý sữu chi nguyệt
功名成遂
Công danh thành toại
Xây mới cũ bỏ ngay
Bỉ cực tới thái lai
Chờ qua tháng Tý Sửu
Thành công danh lợi này
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện anh em nhà họ Điền sinh sống hoà hợp cùng nhau, cũng như cây khô mọc thêm nhánh non. Người xin được quẻ xâm này, khá cư xử hoà thuận trong gia đạo, anh em nhường nhịn nhau mới làm nên việc đặng, lại có thánh thần trợ giúp, gặp hung hoá cát chẳng nên lo .
SỐ 94 HẠ HẠ ( 下簽 )
燕安鴆毒不堪憐
Yến an chấm độc bất khãm lân
將怨為娱作禍殃
Tương oán vi ngu tác hoạ ương
假使自身能釋免
Giả sử tự thân năng thích miễn
家中還有婦人灾
Gia trung hoàn hữu phụ nhân tai
Dịch :
Yến thiêu rượu độc chớ nên gần
Thù giận chung vui hại đến thân
Sáng suốt nếu như nay bỏ được
Trong nhà giới nữ hãy lo lần
Giải :
安居慮危
An cư lự nguy
喜事成悲
Hỷ sự thành bi
有非成災
Hữu phi thành tai
女人見之
Nữ nhân kiến chi
Yên ngồi lại suy ra
Vui biến xấu cửa nhà
Rắc rối thành tai hoạ
Phái nữ hãy phòng xa
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện ông Ngủ-Viên đi lánh nạn. Người xin được quẻ xâm này, phải cố gắng làm ăn, chớ nên buông lỏng mà gây tai nạn, luôn phòng ngừa tai hoạ, xảy đến cho phái nữ trong nhà .
SỐ 95 HẠ HẠ ( 下簽 )
門鎖非風日色婚
Môn toả phi phong nhật sắc hôn
長空特地起愁雲
Trường không đặc địa khởi sầu vân
孤堂寂寞人何在
Cô đường tịch mịch nhân hà tại
己説勤勞不遇君
Dĩ thuyết cần lao bất ngộ quân
Dịch :
Đất bằng trời rộng vắng buồn hiu
Cửa khoá gió yên nắng ngã chiều
Nhà hoang cô tịch người không thấy
Khổ sức tìm hoài mãi réo kêu
Giải :
門鎖非風
Môn toả phi phong
宅舍虛耗
Trạch xá hư hao
骨肉相傷
Cốt nhục tương thương
占病難痊
Chiêm bệnh nan thuyên
Nhà cửa phải hao thua
Then cài gió sao lùa
Bệnh nhiều chưa thuyên giảm
Ruột thịt lại ganh đua
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành kim, như chuyện người Thọ-Xương, xin từ quan để lo đi tìm Mẹ. Người xin được quẻ xâm này, nên cẩn thận moi việc, dữ nhiều lành ít, bệnh có nhiều nguy hiểm, gắng cầu Trời Phật phò hộ cho .
SỐ 96 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
命蹇時乖莫强求
Mạng thúc thời quai mạc cưỡng cầu
得安身䖏見優遊
Đắc an thân xứ kiến ưu du
若遇上天人開口
Nhược ngộ thượng thiên nhân khai khẩu
别有生涯不在休
Biệt hữu sanh nhai bất tại hưu
Dịch :
命蹇時乖
Mạng thúc thời quai
不如且守
Bất như thả thủ
忽遇貴人
Hốt ngộ quí nhân
無中見有
Vô trung kiến hữu
Vận mạng đã lệch sai
Hãy tạm chờ lúc này
Bổng có người quí giúp
Việc làm sẽ thẳng ngay
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành kim, như vua Tống-Nhân-Tôn, khi mới chào đời cứ khóc hoài, đến khi có thầy cao tay đến làm phép mới chịu nín. Người xin được quẻ xâm này, phải cầu Trời khấn Phật thì tai hoạ mới tiêu tan, chớ nên cưỡng lại ý trời mà mang hoạ .
SỐ 97 TRUNG BÌNH ( 中簽 )
春秋直筆見人寒
Xuân thu trực bút kiến nhân hàn
褒貶分明事事難
Bảo biếm phân minh sự sự nan
游夏斯時先學聖
Du hạ tư thời tiên học thánh
一毫未敢露詞端
Nhất hào vị cảm lộ từ đoan
Dịch :
Xuân thu ngay thẳng viết ghê người
Khen chê trung nịnh rỏ mười mươi
Con cháu mai sau nên đọc thuộc
Làm không trung thật bị đời cười
Giải :
時運將至
Vận thời gần đến nơi
其命漸亨
Kỳ mạng tiệm hanh
寅卯之月
Dần mão chi nguyệt
未見昇騰
Vị kiến thăng đằng
Vận thời sắp đến nơi
Mạng này dần thảnh thơi
Qua tới tháng dần mão
Lên cao được sáng ngời
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành mộc, như chuyện ông Khổng-Tử làm kinh Xuân-Thu, khen chê rất công bằng đúng đắn, dầu văn tài như thầy Tử-Do, Tử-Hạ cũng không sửa được chữ nào. Người xin được quẻ xâm này, khá an phận chớ nên cầu cạnh mà thêm nhọc nhằn, gia đạo bình an êm thuận .
SỐ 98 HẠ HẠ ( 下簽 )
官符口舌不曾傳
百怪生來舍荒涼
夜夢更招魔鬼盛
可宜齋戒祝神明
Quan phù khẩu thiệt bất tằng truyền
Bá quái sanh lai xả hoang lương
Dạ mộng cánh chiêu ma quỉ thịnh
Khả nghi trai giới chúc thần minh
Dịch :
Chưa từng truyền miệng lệnh quan trên
Thê lương tiếng lạ tới vang rền
Nằm mộng quỉ yêu thêm quấy rối
Kính thần trai giới gấp trình lên
Giải :
家门災變 Gia môn tai biến
口舌官非 Khẩu thiệt quan phi
宜叩神明 Nghi khấu thần minh
必仗扶持 Tất trượng phò trì
Trong nhà phát hoạ tai
Kiện tranh cải lúc này
Nên khấn cầu thần thánh
Tới liền trợ giúp ngay
Lời bàn : quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện ông Nhạc-Phi nằm mơ thấy hai con chó sủa nhau, người giải mộng nói đó là chữ ngục ( 獄 = khuyển+ngôn+khuyển ), sau quả y như lời phải bị tù. Người xin đặng quẻ xâm này, phải cầu trời khấn phật phò trợ mới được an lành
SỐ 99 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
自少辛勤得一官
幾年埋沒簿書閑
心思夢裡多顛倒
顛倒誰知得自安
Tự thiếu tân cần đắc nhất quan
Kỷ niên mai một bạc thư nhàn
Tâm tư mộng lý đa điên đảo
Điên đảo thuỳ tri đắc tự an
Dịch :
Tự nhỏ vùi mài được chức quan
Mấy năm đèn sách chẳng an nhàn
Trong lòng lo sợ luôn nghiêng ngã
Nào hay nghiêng ngã được an khang
Giải :
辛勤得吉
Tân cần đắc cát
求財宜和
Cầu tài nghi hoà
運時後利
Vận thời hậu lợi
病即退散
Bệnh tức thối tán
Tốt lành phải chuyên cần
Đường tài chớ buâng khuâng
Vận thời sau sẽ tới
Bệnh an khoẻ tấm thân
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thổ, như chuyện người Cấp-Ấm chức làm đến quan Thái-Thú, mà trong lòng luôn rầu lo, người xin được quẻ xâm này, trước tuy điên đảo sau bình an vô sự, tài lợi chẳng có, tật bệnh mau dứt, gia đình bình an .
Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng hợp nhau chính xác
SỐ 100 THƯỢNG THƯỢNG ( 上簽 )
家名求利兩相宜
Gia danh cầu lợi lưỡng tương nghi
守株待兔未為遲
Thủ chu đãi thố vị vi trì
片帆若得時更便
Phiến phàm nhược đắc thời canh tiện
到底還他滿載歸
Đáo để hoàn tha mãn tải qui
Dịch :
Đợi thỏ ôm cây đã đến thời
Gia đạo cầu tài được đúng nơi
Thuyền buồm căng gió đưa ngay lúc
Chở nặng đầy khoang quí của trời
Giải :
求官得利
Cầu quan đắc lợi
求財利益
Cầu tài lợi ích
問信即回
Vấn tín tức hồi
舟行滿載
Châu hành mãn tải
Thủ lợi nếu cầu quan
Có tài lợi đưa sang
Hỏi tin liền có đáp
Hàng quí chở đầy khoang
Lời bàn : Quẻ xâm này thuộc về hành thuỷ, như chuyện ông Chung-Đông đạt được công danh trở về nhà, người xin được quẻ xâm này, mọi việc thông hanh, gia đạo bình an, vạn sự đại cát .
Source: Thabet
Category: Phong thủy